Từ 01/7/2025, Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) có nhiều điểm thay đổi quan trọng về chế độ thai sản cho chồng. Lao động nam giờ đây không chỉ được nghỉ nhiều hơn, mà còn nhận thêm trợ cấp đáng kể khi vợ sinh con hoặc mang thai hộ. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ điều kiện hưởng, thời gian nghỉ, mức trợ cấp và thủ tục hồ sơ mới nhất theo quy định hiện hành.
Điều kiện hưởng chế độ thai sản cho nam
“Chồng có được hưởng chế độ thai sản không?” – Có, nếu lao động đáp ứng các điều kiện hưởng thai sản nam theo Luật BHXH.
Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024, lao động nam tham gia BHXH có vợ sinh con hoặc tham gia mang thai hộ sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu đáp ứng đủ điều kiện đóng BHXH.
- Trường hợp vợ không tham gia BHXH hoặc không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản: Người chồng phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi vợ sinh con để được hưởng chế độ thai sản cho chồng.
- Trường hợp cả vợ và chồng đều tham gia BHXH: Chỉ cần người chồng đang tham gia BHXH bắt buộc là đủ điều kiện hưởng chế độ nghỉ việc.
Thời gian hưởng chế độ thai sản của chồng

Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, trong 60 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con, người lao động nam đang đóng BHXH bắt buộc sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho chồng với thời gian cụ thể như sau:
- 05 ngày làm việc nếu vợ sinh thường.
- 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi.
- 10 ngày làm việc nếu vợ sinh hai con cùng lúc (sinh đôi).
- Nếu sinh ba trở lên, người chồng được nghỉ thêm 03 ngày làm việc cho mỗi con tính từ con thứ ba.
- Trường hợp vợ sinh đôi trở lên và phải phẫu thuật, người chồng được nghỉ tối đa 14 ngày làm việc.
Các trường hợp đặc biệt được nghỉ dài hơn:
Ngoài các quy định chung, pháp luật còn cho phép người chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản lâu hơn trong những trường hợp đặc biệt sau:
- Nếu người mẹ mất sau khi sinh con: Cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản bằng với thời gian còn lại của người mẹ.
- Nếu chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ mất hoặc không đủ sức khỏe chăm con (có xác nhận của cơ sở y tế): Người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.
- Nếu người mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản và mất sau sinh: Cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ chăm con cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.
Mức hưởng chế độ thai sản cho chồng
Khi vợ sinh con, chế độ thai sản cho chồng là quyền lợi quan trọng giúp người lao động nam được nhận hỗ trợ tài chính từ Quỹ bảo hiểm xã hội. Mức hưởng gồm hai phần chính: Tiền chế độ thai sản trong thời gian nghỉ và trợ cấp một lần khi vợ sinh con, tùy thuộc vào điều kiện tham gia BHXH của vợ và chồng.
Tiền chế độ thai sản của nam
Theo Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người chồng đang tham gia BHXH bắt buộc và nghỉ việc để chăm vợ sinh con sẽ được nhận tiền chế độ thai sản cho chồng tương ứng với số ngày nghỉ được hưởng.
Mức tiền này được tính dựa trên tiền lương bình quân của người lao động, theo công thức:
Tiền hưởng chế độ thai sản = (Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ / 24) × Số ngày nghỉ được hưởng
Trong đó:
- Mức bình quân tiền lương tháng là trung bình cộng của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
- Số ngày nghỉ được hưởng theo quy định tùy trường hợp sinh con (đã nêu ở phần trên).
Khoản tiền này sẽ được cơ quan BHXH chi trả trực tiếp, thường cùng kỳ với việc giải quyết hồ sơ thai sản.
Tiền trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con
Bên cạnh khoản tiền nghỉ hưởng chế độ, người chồng còn có thể nhận trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con nếu vợ không đủ điều kiện hưởng thai sản mà chồng đang tham gia BHXH bắt buộc.
Theo Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, trong trường hợp người vợ sinh con nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, người chồng có đủ điều kiện tham gia BHXH sẽ được nhận khoản trợ cấp một lần cho mỗi con sinh ra.
Mức trợ cấp này được xác định dựa trên mức tham chiếu tại tháng sinh con, trong đó:
- Khi mức lương cơ sở vẫn còn hiệu lực, mức tham chiếu được tính bằng mức lương cơ sở.
- Khi mức lương cơ sở bị bãi bỏ, mức tham chiếu không được thấp hơn mức lương cơ sở trước đó (theo khoản 13 Điều 141 Luật BHXH 2024).
Công thức tính được quy định như sau:
Trợ cấp 1 lần cho mỗi con = 2 × Mức lương cơ sở (hoặc mức tham chiếu tại thời điểm sinh con)
Tại thời điểm hiện nay, mức lương cơ sở đang áp dụng là 2.340.000 đồng/tháng (theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP).
Như vậy, tiền trợ cấp một lần khi vợ sinh con sẽ tương ứng là: 2 x 2.340.000 = 4.680.000 đồng/con
Khoản trợ cấp này được cơ quan BHXH chi trả trực tiếp cho người chồng, nhằm hỗ trợ thêm tài chính cho gia đình trong giai đoạn vợ sinh con và nghỉ chăm sóc sau sinh.
Cách tính tiền thai sản cho chồng
Để dễ hình dung, dưới đây là ví dụ cụ thể về cách tính tiền chế độ thai sản cho chồng bao gồm cả 2 khoản: Tiền nghỉ thai sản và tiền trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con.
Ví dụ: Anh A là lao động nam đang tham gia BHXH bắt buộc, có mức bình quân tiền lương 6 tháng liền kề trước khi nghỉ là 12.000.000 đồng/tháng. Vợ anh sinh thường vào tháng 8/2024, và không tham gia BHXH. Anh A được nghỉ 5 ngày làm việc theo quy định.
Hỏi: Tổng số tiền anh A được hưởng theo chế độ thai sản cho chồng là bao nhiêu?
Vậy theo công thức trên ta có:
- Tiền chế độ thai sản: (12.000.000/24) x 5 = 2.500.000 đồng
- Tiền trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con: 2 x 2.340.000 = 4.680.000 đồng
- Tổng số tiền thai sản của chồng anh A nhận được: 2.500.000 + 4.680.000 = 7.180.000 đồng.
Như vậy, chế độ thai sản cho chồng giúp đảm bảo quyền lợi tài chính cho người lao động nam, đồng thời tạo điều kiện để họ chia sẻ trách nhiệm chăm sóc vợ và con trong giai đoạn sau sinh.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho nam

Để được giải quyết chế độ thai sản cho chồng, người lao động nam cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ cần nộp để hưởng thai sản cho chồng theo đúng từng trường hợp cụ thể. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết theo quy định hiện hành:
Trường hợp lao động nam có vợ sinh con
Khi vợ sinh con, người chồng cần chuẩn bị hồ sơ gồm:
- Bản sao giấy khai sinh, trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
- Nếu giấy chứng sinh không thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh dưới 32 tuần tuổi thì cần bổ sung bản chính hoặc bản sao giấy xác nhận của cơ sở y tế thể hiện thông tin này.
- Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay thế bằng bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án của người mẹ có ghi rõ thông tin về việc con chết.
- Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do doanh nghiệp lập theo mẫu quy định.
Trường hợp lao động nam là chồng của lao động nữ nhờ mang thai hộ
Nếu người chồng của lao động nữ nhờ mang thai hộ, hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho chồng cần có:
- Bản sao giấy khai sinh, trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con.
- Nếu con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh, cần bổ sung bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mang thai hộ, thể hiện thông tin về việc con chết.
- Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do đơn vị sử dụng lao động lập.
Trường hợp lao động nam là chồng của lao động nữ mang thai hộ
Đối với người chồng của lao động nữ mang thai hộ khi vợ sinh con, hồ sơ bao gồm:
- Bản sao giấy chứng sinh, giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con.
- Nếu sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh dưới 32 tuần tuổi, bổ sung văn bản của cơ sở y tế thể hiện rõ thông tin này.
- Bản sao thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình.
- Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.
Lưu ý: Các giấy tờ do nước ngoài cấp phải có bản dịch tiếng Việt được công chứng hoặc chứng thực, đồng thời được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Thủ tục hưởng chế độ thai sản cho chồng

Theo Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, để được hưởng chế độ thai sản cho chồng, người lao động cần thực hiện đúng quy trình nộp hồ sơ và thời hạn theo quy định. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết các bước thực hiện:
Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ
Người chồng thuộc diện được hưởng chế độ bảo hiểm cho chồng khi vợ sinh con cần nộp đầy đủ hồ sơ cho người sử dụng lao động trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian nghỉ việc.
Trường hợp người lao động đã nghỉ việc trước thời điểm sinh con, nhận con nhờ mang thai hộ, nhận nuôi con dưới 6 tháng tuổi hoặc không còn đơn vị sử dụng lao động, hồ sơ sẽ được nộp trực tiếp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi người lao động cư trú.
Bước 2: Người sử dụng lao động tổng hợp hồ sơ
Sau khi tiếp nhận đầy đủ giấy tờ từ người lao động, trong vòng 07 ngày làm việc, người sử dụng lao động phải:
- Lập danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản,
- Kèm toàn bộ hồ sơ liên quan,
- Và nộp lên cơ quan Bảo hiểm xã hội để được giải quyết chế độ theo quy định.
Bước 3: Cơ quan Bảo hiểm xã hội tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
Cơ quan Bảo hiểm xã hội sẽ tiến hành kiểm tra, đối chiếu và giải quyết chế độ trong thời hạn:
- 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động;
- 05 ngày làm việc nếu người lao động tự nộp hồ sơ trực tiếp (do đã nghỉ việc hoặc không còn đơn vị quản lý).
Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết, cơ quan Bảo hiểm xã hội sẽ trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do từ chối hoặc yêu cầu bổ sung.
FAQ – Các câu hỏi thường gặp về chế độ thai sản cho nam
Khi tìm hiểu chế độ thai sản cho chồng, nhiều lao động nam thường thắc mắc về thời gian nghỉ, cách tính ngày nghỉ, quyền hưởng lương hay điều kiện nhận trợ cấp. Dưới đây là những câu hỏi thường gặp nhất cùng phần giải đáp ngắn gọn, chính xác giúp anh em hiểu rõ quyền lợi của mình theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Câu 1: Chồng nghỉ vợ sinh có tính ngày chủ nhật không?
Không, ngày chủ nhật không được tính vào số ngày nghỉ thai sản cho chồng khi vợ sinh con nếu người lao động nghỉ theo chế độ nghỉ chủ nhật hàng tuần. Tuy nhiên, nếu người lao động làm việc theo chế độ làm việc khác (không nghỉ chủ nhật hàng tuần) thì ngày chủ nhật vẫn được tính vào thời gian nghỉ thai sản.
Câu 2: Chồng nghỉ vợ sinh có tính ngày lễ không?
Có. Nếu thời gian nghỉ trùng vào ngày lễ, Tết thì vẫn được tính vào tổng số ngày nghỉ thai sản cho chồng.
Câu 3: Chồng nghỉ vợ sinh có được hưởng lương không?
Không. Trong thời gian nghỉ theo chế độ thai sản, người chồng không nhận lương từ công ty, mà được cơ quan BHXH chi trả tiền chế độ dựa trên mức bình quân tiền lương đóng BHXH.
Câu 4: Chồng không nghỉ việc khi vợ sinh con thì có được nhận tiền thai sản không?
Không. Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, chế độ thai sản nam chỉ áp dụng khi người lao động bị giảm hoặc mất thu nhập do nghỉ việc để chăm vợ sinh con. Nếu người chồng vẫn đi làm và nhận lương bình thường, nghĩa là không phát sinh mất thu nhập, thì sẽ không được hưởng tiền chế độ thai sản.
Chế độ thai sản cho chồng là một chính sách nhân văn, giúp người lao động nam có thời gian chăm sóc vợ con sau sinh và đảm bảo quyền lợi chính đáng. Theo Luật BHXH 2024, chồng được nghỉ từ 5–14 ngày, hưởng 100% mức bình quân lương và có thể nhận thêm trợ cấp một lần nếu vợ không tham gia BHXH. Để được giải quyết nhanh chóng, hãy chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp đúng thời hạn theo quy định.


