Người phụ thuộc (NPT) là người mà đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm nuôi dưỡng. Vậy trong trường hợp người lao động thuộc diện phải đóng thuế TNCN, họ có thể đăng ký tối đa bao nhiêu người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh. Cùng xCyber tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh năm 2025 bao gồm những ai?
Theo pháp luật hiện hành, không có quy định số người phụ thuộc tối đa mà người lao động được đăng ký để tính giảm trừ gia cảnh khi xác định thuế thu nhập cá nhân. Nên, chỉ cần người lao động có người phụ thuộc đáp ứng điều kiện và nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh dưới đây, thì sẽ được đăng ký người phụ thuộc mà không bị giới hạn số lượng.
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, khi xác định thuế thu nhập cá nhân, người lao động được giảm trừ gia cảnh đối với những người phụ thuộc sau:
Người phụ thuộc là con
Con bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, thuộc trường hợp:
– Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
– Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Người phụ thuộc là vợ, chồng
Vợ hoặc chồng của người nộp thuế là người phụ thuộc nếu đáp ứng điều kiện sau:
– Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
+ Và, không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
– Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Người phụ thuộc là cha mẹ
Người phụ thuộc trong trường hợp này bao gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tương tự như đối với người phụ thuộc là vợ chồng (nêu tại Mục 1.2).
Người phụ thuộc là các cá nhân khác
Người phụ thuộc là các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện nêu tại Mục 1.2, bao gồm:
– Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
– Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
– Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
– Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc mà người lao động phải tuân thủ khi giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là gì?
Theo điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân sẽ được tính giảm trừ gia cảnh năm 2025 theo nguyên tắc sau:
– Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế
– Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.
– Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Riêng đối với người phụ thuộc nêu tại Mục 1.4, thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
– Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Quy định về mức giảm trừ gia cảnh dành cho người phụ thuộc hiện nay như thế nào?
Người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, được trả thu nhập từ tiền lương, tiền công từ trụ sở chính khác tỉnh thì có thể đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính hoặc đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.
Trường hợp cá nhân thay đổi nơi làm việc thì vẫn phải thực hiện việc đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.
Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về mức giảm trừ gia cảnh được điều chỉnh từ ngày 01/7/2021 như sau:
Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Theo đó, mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) và mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Việc hiểu rõ và đăng ký đầy đủ các nhóm Người Phụ Thuộc để được hưởng Giảm trừ Gia cảnh là quyền lợi tài chính trực tiếp và hợp pháp của mỗi người lao động. Mỗi đối tượng NPT hợp lệ được đăng ký không chỉ giúp bạn giảm đáng kể số tiền thuế TNCN phải nộp hàng tháng mà còn có cơ hội nhận lại khoản tiền thuế được hoàn khi quyết toán cuối năm. Đừng để lỡ những khoản tiền chính đáng này chỉ vì không nắm rõ thủ tục! Hãy chủ động rà soát lại hồ sơ gia đình và thực hiện đăng ký đúng quy định để đảm bảo bạn và người thân được hưởng đầy đủ những quyền lợi thiết thực nhất.


