Việc thông báo hợp đồng lao động sắp hết hạn là một quy trình quan trọng trong quản lý nhân sự của doanh nghiệp. Không chỉ đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật, mà còn thể hiện sự chuyên nghiệp và minh bạch trong quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động.
Mẫu thông báo hết hạn hợp đồng lao động và hướng dẫn tái ký hợp đồng mới
Theo quy định tại Điều 13 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động liên quan đến công việc có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của các bên trong mối quan hệ lao động.
Trong trường hợp hai bên sử dụng tên gọi khác nhưng nội dung vẫn phản ánh về công việc có trả lương cùng với sự quản lý, điều hành hoặc giám sát từ một bên, thì văn bản đó vẫn được xem là hợp đồng lao động.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm ký kết hợp HĐLĐ trước khi nhận người lao động vào làm việc.
Hiện tại, pháp luật không quy định mẫu cụ thể cho thông báo về việc HĐLĐ sắp hết hạn và việc ký kết hợp đồng mới. Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể tham khảo mẫu thông báo dưới đây để sử dụng trong thực tế.
TẢI NGAY Mẫu thông báo về việc hợp đồng lao động sắp hết hạn và ký kết hợp đồng lao động mới (Mẫu chỉ mang tính chất tham khảo)
Doanh nghiệp cần thông báo trước bao lâu khi hợp đồng lao động sắp hết hạn?
Trước đây, khoản 1 Điều 47 của Bộ luật Lao động 2012 quy định rằng người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết về thời điểm chấm dứt HĐLĐ ít nhất 15 ngày trước khi hợp đồng lao động có thời hạn kết thúc.
Tuy nhiên, hiện nay Bộ luật Lao động 2012 đã không còn hiệu lực, và quy định này đã được thay đổi tại khoản 1 Điều 45 của Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
- Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
- Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.
Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.
Kể từ ngày 01/01/2021, doanh nghiệp chỉ cần thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng kết thúc, mà không bắt buộc phải thông báo trước thời điểm hợp đồng hết hạn.
Tuy nhiên, công ty vẫn có thể gửi thông báo trước khi hợp đồng lao động hết hạn nếu không thuộc trường hợp bị pháp luật cấm.
Lưu ý rằng: Bộ luật Lao động 2019 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
Hiện nay có bao nhiêu loại hợp đồng lao động theo quy định?
Theo quy định tại Điều 20 Bộ luật Lao động 2019, hiện nay có 2 loại hợp đồng lao động, cụ thể là:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Loại hợp đồng mà các bên không quy định rõ thời hạn cũng như thời điểm kết thúc hiệu lực của hợp đồng.
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn: Đây là hợp đồng mà thời hạn và thời điểm chấm dứt hiệu lực được xác định cụ thể, nhưng không vượt quá 36 tháng kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.
Lưu ý:
Khi hợp đồng lao động được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 hết hạn nhưng người lao động vẫn tiếp tục làm việc, cần thực hiện các bước sau:
– Trong vòng 30 ngày kể từ khi hợp đồng hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới. Trong thời gian chờ ký kết, quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên vẫn được thực hiện theo hợp đồng cũ.
– Nếu sau 30 ngày kể từ ngày hợp đồng hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng mới, hợp đồng cũ sẽ tự động trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
– Trường hợp hai bên ký hợp đồng lao động mới với thời hạn xác định, chỉ được phép ký thêm 1 lần. Sau đó, nếu người lao động tiếp tục làm việc, phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn, ngoại trừ các trường hợp: người lao động được thuê làm giám đốc tại doanh nghiệp có vốn nhà nước, hoặc thuộc các quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật Lao động 2019.
Việc tuân thủ đúng quy định về thời hạn thông báo hợp đồng lao động không chỉ giúp doanh nghiệp tránh những rắc rối pháp lý mà còn thể hiện sự tôn trọng đối với quyền lợi của người lao động. Một mối quan hệ lao động lành mạnh sẽ góp phần tạo nên một môi trường làm việc hiệu quả và ổn định.