Chế độ thai sản của lao động nam nước ngoài tại Việt Nam đang được nhiều doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ quy định hiện hành, điều kiện hưởng cũng như thủ tục cần thiết để đảm bảo quyền lợi hợp pháp khi làm việc tại Việt Nam.
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nam nước ngoài
Để được hưởng chế độ thai sản của lao động nam nước ngoài, người lao động cần đáp ứng một số điều kiện nhất định theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Về chế độ thai sản dành cho lao động nam nước ngoài, khoản 1 Điều 7 Nghị định 143/2018/NĐ-CP đã nêu rõ:
Điều 7. Chế độ thai sản
1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội.
Theo quy định hiện hành, lao động nam nước ngoài được xem xét hưởng chế độ thai sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
(1) Đang tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc.
Cụ thể, đây là những lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp và ký hợp đồng lao động từ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
Tuy nhiên, không áp dụng đối với lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp hoặc đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
(2) Có vợ sinh con.
Như vậy, để được hưởng chế độ thai sản của lao động nam nước ngoài, người lao động cần đảm bảo đầy đủ các điều kiện về tham gia BHXH bắt buộc và có vợ sinh con theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.

Lao động nam là người nước ngoài được nghỉ thai sản mấy ngày?
Theo quy định hiện hành, lao động nam là người nước ngoài tham gia bảo hiểm xã hội tại Việt Nam sẽ được hưởng thời gian nghỉ thai sản tương tự như người lao động Việt Nam. Cụ thể, căn cứ điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định 143/2018/NĐ-CP và Điều 34 Luật BHXH năm 2014:
- Trường hợp thông thường:
– Vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi: Được nghỉ 07 ngày làm việc.
– Vợ sinh đôi: Được nghỉ 10 ngày làm việc.
– Vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật: Được nghỉ 14 ngày làm việc.
– Vợ sinh ba trở lên: Được nghỉ 10 ngày làm việc, cộng thêm 03 ngày cho mỗi con từ con thứ ba trở đi.
– Các trường hợp còn lại: Được nghỉ 05 ngày làm việc.
- Trường hợp đặc biệt – vợ chết sau khi sinh con:
– Nếu cả hai vợ chồng đều tham gia BHXH bắt buộc, lao động nam được nghỉ phần thời gian còn lại trong chế độ thai sản của vợ.
– Nếu chỉ lao động nam tham gia BHXH bắt buộc, sẽ được nghỉ 06 tháng kể từ ngày con sinh ra.
Như vậy, pháp luật Việt Nam đã có quy định rõ ràng và bình đẳng, giúp lao động nam nước ngoài được đảm bảo quyền lợi chính đáng khi vợ sinh con, thể hiện sự nhân văn trong chính sách an sinh xã hội.
Mức hưởng chế độ thai sản cho lao động nam là người nước ngoài
Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nam là người nước ngoài được xác định dựa trên quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, đảm bảo quyền lợi tương đương với lao động nam là công dân Việt Nam khi tham gia BHXH bắt buộc.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 143/2018/NĐ-CP và hướng dẫn chi tiết tại Công văn số 2161/LĐTBXH-BHXH năm 2020, lao động nam nước ngoài khi đáp ứng đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản sẽ được nhận các khoản trợ cấp sau:
Tiền chế độ thai sản
Chỉ cần tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, lao động nam là người nước ngoài sẽ được hưởng tiền chế độ thai sản khi vợ sinh con.
– Với trường hợp thông thường:
Tiền chế độ thai sản = (Bình quân tiền lương 6 tháng liền kề trước khi vợ sinh con / 24) × Số ngày nghỉ được hưởng.
– Trường hợp vợ mất sau khi sinh:
Tiền chế độ thai sản = Bình quân tiền lương 6 tháng liền kề trước khi vợ sinh con × Số tháng nghỉ chế độ.
Tiền trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con
Khi vợ sinh con, lao động nam là người nước ngoài tham gia BHXH bắt buộc có thể được nhận trợ cấp một lần nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau:
– Trường hợp chỉ có chồng tham gia BHXH bắt buộc: Người lao động phải có tối thiểu 6 tháng đóng BHXH trong 12 tháng trước thời điểm vợ sinh con.
– Trường hợp cả vợ và chồng đều tham gia BHXH, nhưng vợ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản: Lao động nam cũng cần đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh.
Mức trợ cấp một lần được tính theo công thức: Tiền trợ cấp = 2 × Mức lương cơ sở cho mỗi con.
Hồ sơ, thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nam là nước ngoài

Để được hưởng đầy đủ quyền lợi theo quy định, lao động nam là người nước ngoài cần chuẩn bị đúng và đủ hồ sơ, đồng thời thực hiện thủ tục hưởng chế độ thai sản theo hướng dẫn của cơ quan BHXH.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, việc giải quyết chế độ thai sản cho lao động nam là người nước ngoài được thực hiện tương tự như với người lao động Việt Nam.
Căn cứ Quyết định 166/QĐ-BHXH (2019) và Quyết định 222/QĐ-BHXH (2021), người lao động cần chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thủ tục hưởng chế độ theo hướng dẫn sau:
Hồ sơ cần có:
– Bản sao giấy chứng sinh, giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con.
– Nếu vợ sinh mổ hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện, cần bổ sung giấy xác nhận của cơ sở y tế.
– Nếu con mất ngay sau sinh và chưa có giấy chứng sinh, sử dụng trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ ghi rõ tình trạng con mất.
Lưu ý: Trường hợp giấy tờ do nước ngoài cấp, cần dịch sang tiếng Việt và chứng thực hợp lệ trước khi nộp.
Quy trình thực hiện hưởng chế độ thai sản:
Bước 1: Người lao động chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Bước 2: Gửi hồ sơ cho đơn vị sử dụng lao động.
Lưu ý: Hồ sơ phải được nộp trong vòng 45 ngày kể từ khi người lao động quay lại làm việc sau kỳ nghỉ thai sản.
Bước 3: Doanh nghiệp tiếp nhận và gửi hồ sơ lên cơ quan BHXH.
Thời hạn: Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động.
Bước 4: Nhận tiền chế độ thai sản.
Thời gian giải quyết: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi cơ quan BHXH tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Chế độ thai sản cho lao động nam là người nước ngoài tại Việt Nam, dù không được hưởng trực tiếp các quyền lợi như lao động nữ, nhưng vẫn được đảm bảo quyền lợi về nghỉ việc hưởng BHXH khi vợ sinh con. Việc hiểu rõ các quy định về điều kiện, thời gian nghỉ và thủ tục cần thiết là rất quan trọng để lao động nam nước ngoài bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình và gia đình.
Hy vọng bài viết này đã cung cấp thông tin chi tiết, giúp bạn thực hiện đúng các thủ tục để được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật Việt Nam.
>>> Xem ngay: Vợ sinh mổ chồng được nghỉ mấy ngày? Chế độ & thủ tục hưởng thai sản


