Các khoản tính đóng, không tính đóng BHXH bắt buộc năm 2023 có những thay đổi gì? Những khoản nào sẽ tính thu và không thu BHXH? Mức lương đóng BHXH tối đa trong năm 2023 sẽ là bao nhiêu? xCyber sẽ làm rõ những thắc mắc này trong bài viết dưới đây.
Các khoản thu nhập tính đóng BHXH bắt buộc năm 2025
Hiện nay, thu nhập tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc căn cứ trên mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động theo khoản 2 Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH quy định về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau:
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con (sau đây viết tắt là Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH).
Như vậy, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội năm 2023 là mức lương và phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, bao gồm:
– Mức lương theo công việc hoặc chức danh:
Ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Lao động 2019;
Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;
– Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên:
Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.
– Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:
Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
Các khoản thu nhập không tính đóng BHXH bắt buộc năm 2025
Cũng theo khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH quy định:
3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ.
Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH.
Như vậy, năm 2023 tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như:
– Thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019;
– Tiền thưởng sáng kiến;
– Tiền ăn giữa ca;
– Các khoản hỗ trợ như:
+ Xăng xe;
+ Điện thoại;
+ Đi lại;
+ Tiền nhà ở;
+ Tiền giữ trẻ;
+ Nuôi con nhỏ.
– Hỗ trợ khi người lao động:
+ Có thân nhân bị chết;
+ Có người thân kết hôn;
+ Sinh nhật của người lao động.
– Trợ cấp cho người lao động có hoàn cảnh khó khăn khi gặp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH; và
– Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Mức lương đóng bảo hiểm xã hội tối đa năm 2025
Mức lương đóng bảo hiểm xã hội tối đa năm 2025 được quy định như sau:
-
Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và Nghị định 73/2024/NĐ-CP, mức lương cơ sở năm 2025 vẫn giữ nguyên là 2.340.000 đồng/tháng.
-
Mức lương tháng dùng để đóng BHXH bắt buộc tối đa là 20 lần mức lương cơ sở, tức tối đa 46.800.000 đồng/tháng.
Do đó, mức đóng BHXH bắt buộc tối đa tính theo lương tháng là 20×2.340.000=46.800.000 đồng.
-
Mức đóng BHXH bắt buộc cao nhất của người lao động bằng 8% x mức lương đóng BHXH tối đa, tương đương 3.744.000 đồng/tháng.
-
Đối với BHXH tự nguyện, mức thu nhập tháng đóng tối đa cũng là 46.800.000 đồng, mức đóng là 22% tương ứng 10.296.000 đồng/tháng.
-
Ngoài ra, với bảo hiểm thất nghiệp, mức lương đóng tối đa dựa trên 20 lần mức lương tối thiểu vùng, có thể cao hơn tùy vùng, ví dụ vùng 1 là 99.200.000 đồng/tháng.
Như vậy, mức lương đóng BHXH tối đa 2025 tính theo lương cơ sở không vượt quá 46,8 triệu đồng/tháng, tạo cơ sở tính mức đóng và hưởng các chế độ BHXH một cách chuẩn mực.
Lời kết
Bài viết trên đây đã liệt kê chi tiết những điểm mà doanh nghiệp và các cá nhân cần biết về các khoản tính đóng, không tính đóng BHXH bắt buộc năm 2023. Hy vọng bài viết của xCyber đã mang lại những thông tin hữu ích cho các bạn, để cập nhật thêm những bài viết chuyên môn và thông tư, nghị định mới nhất, hãy theo dõi fanpage cũng như website của xCyber nhé.


