Quy định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong hợp đồng hợp tác kinh doanh và nội dung liên quan

Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức hợp tác phổ biến trong hoạt động kinh doanh hiện nay. Tuy nhiên, việc xác định doanh thu chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong các hợp đồng này lại là vấn đề khá phức tạp và gây nhiều tranh cãi. Hiểu rõ quy định về vấn đề này là vô cùng quan trọng, giúp doanh nghiệp đảm bảo tuân thủ pháp luật, tránh rủi ro và tối ưu hóa nghĩa vụ thuế.

Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh có phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không?

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

Người nộp thuế

1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:

a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.

b) Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực.

c) Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.

d) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.

Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:

– Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;

– Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;

– Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;

– Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;

– Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.

Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.

e) Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu tại các điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ, có thu nhập chịu thuế.

Theo quy định trên, nếu các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh có thu nhập thuộc diện chịu thuế, họ sẽ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tham khảo hệ sinh thái xCyber

Quy định doanh thu chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong hợp đồng hợp tác kinh doanh?

Hiểu rõ quy định về doanh thu chịu thuế trong hợp đồng hợp tác kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp của bạn tính toán chính xác nghĩa vụ thuế, tránh rủi ro và tiết kiệm chi phí.

Doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong hợp đồng hợp tác kinh doanh được quy định tại điểm n khoản 3 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC như sau:

(1) Khi các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh chia kết quả kinh doanh theo doanh thu từ bán hàng hóa, dịch vụ, doanh thu tính thuế sẽ là phần doanh thu mà mỗi bên được chia theo thỏa thuận trong hợp đồng.

(2) Khi các bên chia kết quả kinh doanh theo sản phẩm, doanh thu tính thuế sẽ là giá trị của sản phẩm chia cho từng bên theo hợp đồng.

(3) Khi các bên phân chia kết quả kinh doanh dựa trên lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh thu để xác định thu nhập trước thuế sẽ là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng.

Trong hợp đồng hợp tác kinh doanh, một bên được cử đại diện để chịu trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, và xác định lợi nhuận trước thuế để chia cho các bên tham gia.

Mỗi bên tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo các quy định pháp luật hiện hành.

(4) Nếu các bên phân chia kết quả kinh doanh theo lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh thu tính thuế sẽ là giá trị bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng.

Một bên đại diện sẽ chịu trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Những nội dung chính trong hợp đồng hợp tác kinh doanh là gì?

Theo khoản 1 Điều 28 Luật Đầu tư 2020, hợp đồng hợp tác kinh doanh cần bao gồm các nội dung chính sau:

– Thông tin về tên, địa chỉ và người đại diện hợp pháp của các bên tham gia, cùng với địa chỉ giao dịch hoặc nơi thực hiện dự án đầu tư;

– Mục tiêu, phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;

– Phần đóng góp của mỗi bên và cách phân chia kết quả đầu tư kinh doanh;

– Thời gian thực hiện và tiến độ của hợp đồng;

– Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia;

– Các quy định liên quan đến sửa đổi, chuyển nhượng hoặc chấm dứt hợp đồng;

– Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và phương thức giải quyết tranh chấp.

Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận các điều khoản khác, miễn là không trái với quy định của pháp luật.

Như vậy, việc xác định doanh thu chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong hợp đồng hợp tác kinh doanh là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm vững quy định pháp luật và các yếu tố ảnh hưởng. Việc hiểu rõ và tuân thủ đúng quy định sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh và góp phần xây dựng một môi trường kinh doanh lành mạnh.

—————-
📍 XCYBER – MỘT THƯƠNG HIỆU THUỘC CYBERLOTUS
☎️ Tổng đài CSKH: 1900 2038
📞 Hotline : 0938 262 038

Trả lời