Đối với hầu hết người lao động, tiền lương khi nghỉ hưu luôn là mối quan tâm hàng đầu. Thực tế không phải tất cả các lao động đều có thể nghỉ hưu đúng độ tuổi nghỉ hưu theo quy định, mà vẫn có những trường hợp nghỉ hưu trước tuổi do sức khỏe không đủ để tiếp tục làm việc. Vậy, nếu trong trường hợp người lao động nghỉ hưu trước tuổi thì cách tính lương hưu và tiền trợ cấp sẽ tính như thế nào?
Những trường hợp được nghỉ hưu trước tuổi
Theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội, nếu làm việc trong điều kiện bình thường thì khi nghỉ hưu, người lao động phải có ít nhất 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ mới được hưởng lương hưu.
Đối với những công việc mang tính chất đặc thù thì điều kiện về số năm đóng bảo hiểm xã hội không thay đổi (đúng theo quy định là ít nhất 20 năm đóng bảo hiểm xã hội), tuy nhiên sẽ có sự ưu tiên về tuổi nghỉ hưu, cụ thể như:
– Nam đủ 55 – 60 tuổi, nữ đủ 50 – 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
– Nam/nữ đủ 50 – 55 tuổi và 20 năm đóng BHXH trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
– Không giới hạn độ tuổi với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Cách tính lương hưu và tiền trợ cấp cho người nghỉ hưu trước tuổi
Theo quy định tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu rõ, người lao động suy giảm khả năng lao động được hưởng lương hưu trước tuổi tiêu chuẩn khi có đủ 20 năm đóng BHXH. Cụ thể:
– Nghỉ hưu từ ngày 1/1/2020 trở đi: nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
– Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
– Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Riêng lực lượng vũ trang (sĩ quan, hạ sĩ quan… quân đội, công an) sẽ được nghỉ hưu khi có đủ 20 năm đóng BHXH, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và thuộc một trong các trường hợp: Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi; Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc Danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
Và như vậy, nếu nghỉ hưu từ năm 2020, người lao động phải có 20 năm đóng BHXH trở lên, đồng thời đủ 55 tuổi đối với nam, 50 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động 61% trở lên.
Cách tính lương hưu cho người nghỉ hưu trước tuổi
Theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật BHXH 2014, nếu nghỉ hưu vào năm 2020, mức lương hưu hàng tháng của NLĐ được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH: Lao động nam được tính là 18 năm. Lao động nữ được tính là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2% đến mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi giảm 2%. Nếu tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Lưu ý, khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu trong trường hợp thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 1 đến 6 tháng được tính là nửa năm; từ 7 đến 11 tháng được tính là 1 năm. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 6 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nêu rõ, nếu người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
Mức trợ cấp được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn, cứ mỗi năm được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Hồ sơ hưởng lương hưu của người nghỉ hưu trước tuổi
Theo điểm 1.2 khoản 1 Điều 6 Quyết định 166/QĐ-BHXH, hồ sơ hưởng lương hưu của người nghỉ hưu trước tuổi bao gồm:
Đối với người đang tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị
Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị như sau:
– Sổ bảo hiểm xã hội;
– Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí (mẫu số 12-HSB) hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Đối với người tham gia BHXH tự nguyện
– Sổ bảo hiểm xã hội; Đơn đề nghị (mẫu số 14-HSB);
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp; Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định;
– Bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa trong trường hợp thanh toán phí giám định.
Sau khi có đủ giấy tờ nêu trên, trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động (đối với trường hợp người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc), người lao động (đối với trường hợp người lao động tham gia BHXH tự nguyện) nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
Trong 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan BHXH sẽ giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.