Khi thông tin thuế không khớp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cần xử lý ra sao?

Khi thông tin thuế không khớp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cần xử lý ra sao?

Trong kỷ nguyên số, việc đồng bộ hóa dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước là yếu tố then chốt để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý hành chính. Tuy nhiên, không hiếm trường hợp thông tin thuế của cá nhân hoặc doanh nghiệp không khớp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Tình trạng này có thể gây ra nhiều phiền toái, từ việc chậm trễ trong các thủ tục hành chính đến nguy cơ bị xử phạt do sai lệch thông tin. Vậy, khi phát hiện thông tin không khớp, người nộp thuế cần xử lý ra sao để nhanh chóng khắc phục và đảm bảo quyền lợi của mình? Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết các bước cần thiết để giải quyết vấn đề này một cách hiệu quả và đúng quy định.

Khi thông tin thuế không khớp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cần xử lý ra sao?

Theo Điều 39 Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định như sau:

Điều khoản chuyển tiếp

3. Trường hợp hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân đã được cấp mã số thuế trước ngày 01/7/2025 nhưng thông tin đăng ký thuế của đại diện hộ kinh doanh, đại diện hộ gia đình, cá nhân không khớp đúng với thông tin của cá nhân được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc không đầy đủ thì cơ quan thuế cập nhật trạng thái mã số thuế của hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân sang trạng thái 10 “Mã số thuế chờ cập nhật thông tin số định danh cá nhân”. Người nộp thuế phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 25 Thông tư này để đảm bảo thông tin khớp đúng với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trước khi sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Thông tư này.

Do đó, trong trường hợp thông tin đăng ký thuế không trùng khớp hoặc thiếu so với dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan thuế sẽ chuyển mã số thuế của cá nhân, hộ kinh doanh, hộ gia đình sang trạng thái 10 – “Mã số thuế chờ cập nhật thông tin số định danh cá nhân”.

Người nộp thuế cần chủ động thực hiện thủ tục điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế để đảm bảo dữ liệu được đồng bộ chính xác với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trước khi sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho mã số thuế.

Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là gì?

Theo Điều 3 Luật Căn cước 2023 quy định:

Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

5. Tàng thư căn cước là hệ thống hồ sơ, tài liệu về căn cước, được phân loại, sắp xếp, lưu trữ, quản lý theo trình tự nhất định để tra cứu và khai thác thông tin.

6. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là cơ sở dữ liệu dùng chung, tập hợp thông tin của công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được số hóa, chuẩn hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

7. Cơ sở dữ liệu căn cước là cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về căn cước của công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được số hóa, chuẩn hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước về căn cước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Như vậy, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là hệ thống dữ liệu dùng chung, chứa thông tin đã được số hóa và chuẩn hóa của công dân Việt Nam và người gốc Việt chưa xác định quốc tịch, được xây dựng và quản lý trên nền tảng hạ tầng công nghệ thông tin. Hệ thống này phục vụ cho công tác quản lý nhà nước cũng như hoạt động giao dịch của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.

Trường hợp nào cơ quan thuế sẽ đăng thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế lên Cổng thông tin của Tổng cục Thuế?

Theo Điều 35 Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định như sau:

Công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế

1. Cơ quan thuế thực hiện công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với các trường hợp sau:

a) Người nộp thuế ngừng hoạt động, đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 01).

b) Người nộp thuế ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 03).

c) Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh (trạng thái 05).

d) Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (trạng thái 06).

đ) Người nộp thuế khôi phục mã số thuế theo Thông báo mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.

e) Người nộp thuế có vi phạm pháp luật về đăng ký thuế.

2. Nội dung, hình thức và thời hạn công khai:

a) Nội dung công khai: Các thông tin ghi trên Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế; Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế; Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

b) Hình thức công khai: Đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

c) Thời hạn công khai: Chậm nhất trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo hoặc cập nhật trạng thái mã số thuế theo quyết định, thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác chuyển đến.

3. Thẩm quyền công khai thông tin:

Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thực hiện công khai thông tin người nộp thuế. Trường hợp thông tin công khai không chính xác, cơ quan thuế thực hiện đính chính thông tin và phải công khai nội dung đã đính chính theo hình thức công khai.

Do đó, cơ quan thuế sẽ công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong các trường hợp sau:

  • Người nộp thuế đã ngừng hoạt động và hoàn tất thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (mã trạng thái 01).

  • Người nộp thuế ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn tất thủ tục chấm dứt mã số thuế (mã trạng thái 03).

  • Người nộp thuế đang tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động sản xuất (mã trạng thái 05).

  • Người nộp thuế không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế (mã trạng thái 06).

  • Mã số thuế được khôi phục theo Thông báo số 19/TB-ĐKT (ban hành kèm theo Thông tư hướng dẫn).

  • Người nộp thuế có hành vi vi phạm quy định về đăng ký thuế.

Khi thông tin thuế không khớp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, việc chủ động và kịp thời xử lý là cực kỳ quan trọng để tránh những rắc rối không đáng có. Hy vọng bài viết này đã cung cấp hướng dẫn chi tiết, giúp bạn nắm rõ các bước cần thiết để điều chỉnh thông tin, đảm bảo tính chính xác và đồng bộ dữ liệu, từ đó thuận lợi trong mọi giao dịch hành chính và thuế.

————-
📍 XCYBER – MỘT THƯƠNG HIỆU THUỘC CYBERLOTUS
📧 info@cyberlotus.com
☎️ Tổng đài CSKH: 1900 2038
#CyberLotus #xCyber #thongtinthue #CSDLQGvedancu

Leave a Reply

Contact Me on Zalo