Trong quá trình kinh doanh, việc nắm rõ thông tin cá nhân và doanh nghiệp được công khai trên các hệ thống thông tin là vô cùng quan trọng. Vậy, bạn đã biết khi nào công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trên trang Tổng cục Thuế chưa? Hãy cùng tìm hiểu để chủ động hơn trong việc quản lý thông tin doanh nghiệp nhé!
Khi nào là thời hạn công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trên trang Tổng cục Thuế?
Theo khoản 2 Điều 22 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế như sau:
Công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế
…
2. Nội dung, hình thức và thời hạn công khai:
a) Nội dung công khai: Các thông tin ghi trên Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế; Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế; Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
b) Hình thức công khai: Đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
c) Thời hạn công khai: Chậm nhất trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo hoặc cập nhật trạng thái mã số thuế theo quyết định, thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác chuyển đến.
…
Do đó, thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế sẽ được công khai trên trang của Tổng cục Thuế muộn nhất là trong vòng 01 (một) ngày làm việc kể từ khi cơ quan thuế ban hành Thông báo hoặc cập nhật trạng thái mã số thuế, dựa trên quyết định hoặc thông báo từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác gửi đến.
Tham khảo ngay Phần mềm Hóa đơn điện tử của xCyber – xCyber Bill mang tới giải pháp quản lý hóa đơn cho nhiều ngành hàng và lĩnh vực khác nhau
Cơ quan thuế công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp trên trang Tổng cục thuế trong trường hợp nào?
Theo khoản 1 Điều 22 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế như sau:
Công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế
1. Cơ quan thuế thực hiện công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế ngừng hoạt động, đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 01).
b) Người nộp thuế ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 03).
c) Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh (trạng thái 05).
d) Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (trạng thái 06).
đ) Người nộp thuế khôi phục mã số thuế theo Thông báo mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.
e) Người nộp thuế có vi phạm pháp luật về đăng ký thuế.
…
Theo đó, cơ quan thuế tiến hành công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với các trường hợp sau:
- Người nộp thuế đã ngừng hoạt động và hoàn tất thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 01).
- Người nộp thuế ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 03).
- Người nộp thuế tạm thời ngừng hoạt động, kinh doanh (trạng thái 05).
- Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (trạng thái 06).
- Người nộp thuế được khôi phục mã số thuế theo Thông báo mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến đăng ký thuế.
>>> Có thể bạn quan tâm: Đâu là những đối tượng nào sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội từ 01/7/2025?
Cơ quan nào có thẩm quyền công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế?
Theo khoản 3 Điều 22 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế như sau:
Công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế
…
- Thẩm quyền công khai thông tin:
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thực hiện công khai thông tin người nộp thuế. Trước khi công khai thông tin người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải thực hiện rà soát, đối chiếu để đảm bảo tính chính xác thông tin công khai. Trường hợp thông tin công khai không chính xác, cơ quan thuế thực hiện đính chính thông tin và phải công khai nội dung đã đính chính theo hình thức công khai.
Theo đó, cơ quan thuế trực tiếp quản lý sẽ tiến hành công khai thông tin của người nộp thuế.
Cơ quan quản lý thuế được công khai thông tin người nộp thuế trường hợp nào?
Theo Điều 100 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về công khai thông tin người nộp thuế như sau:
Công khai thông tin người nộp thuế
1. Cơ quan quản lý thuế được công khai thông tin người nộp thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Trốn thuế, chây ỳ không nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đúng thời hạn; nợ tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;
b) Vi phạm pháp luật về thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế của tổ chức, cá nhân khác;
c) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Do đó, cơ quan quản lý thuế được phép công khai thông tin của người nộp thuế trong các trường hợp sau:
- Trốn thuế, cố tình chậm nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước; nợ tiền thuế và các khoản thu khác;
- Vi phạm quy định pháp luật về thuế, gây ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ nộp thuế của các tổ chức, cá nhân khác;
- Không tuân thủ các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định pháp luật.
Tóm lại, việc nắm rõ thời hạn và quy định về công khai thông tin đăng ký thuế trên trang Tổng cục Thuế là vô cùng quan trọng đối với mọi tổ chức, cá nhân. Việc công khai này không chỉ đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh mà còn giúp cơ quan thuế quản lý chặt chẽ hơn hoạt động thu thuế. Để cập nhật thông tin mới nhất, người nộp thuế nên thường xuyên theo dõi các thông báo của Tổng cục Thuế và các cơ quan thuế địa phương.
Nhận báo giá hệ sinh thái xCyber – Nền tảng số tin cậy dành cho Doanh nghiệp & Hộ kinh doanh
Khách hàng chuyển đổi số thành công và tin dùng suốt 12 năm qua. Bắt đầu chuyển đổi số và tăng trưởng hiệu quả
ngay hôm nay!