Thời gian kiểm tra kế toán kéo dài hơn 10 ngày? Kiểm tra kế toán diễn ra vào lúc nào?

thời gian kiểm tra kế toán

Công việc kiểm tra kế toán là một quy trình quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch của sổ sách kế toán doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp đang thoải mái về thời gian kiểm tra kế toán có thể kéo dài hơn 10 ngày như quy định. Vì vậy, điều gì tạo nên quá trình kiểm tra kéo dài và kiểm tra diễn đàn kế toán vào thời điểm nào là phù hợp nhất?

Thời gian kiểm tra kế toán vượt quá 10 ngày phải không?

Theo Điều 36 Luật Kế toán 2015 quy định như sau:

Kế toán kiểm tra thời gian

Thời gian kiểm tra kế toán do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán quyết định nhưng không quá 10 ngày, không kể ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ luật lao động. Trường hợp nội dung kiểm tra phức tạp, cần có thời gian để đánh giá, đối chiếu, kết luận, cơ sở có thẩm quyền kiểm tra kế toán có thể kéo dài thời gian kiểm tra; thời gian kéo dài đối với mỗi cuộc kiểm tra không quá 05 ngày, không kể ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ luật lao động.

Thời gian kiểm tra kế toán được cơ quan có thẩm quyền quyết định và không vượt quá 10 ngày làm việc, không bao gồm các ngày nghỉ và ngày lễ theo quy định của Bộ luật Lào.

Nếu nội dung kiểm tra phức tạp, hãy yêu cầu thêm thời gian để đánh giá giá, đối chiếu và đưa ra kết luận, cơ quan có quyền kiểm tra có thể hạn chế thời gian kiểm tra. Tuy nhiên, thời gian có thời hạn cho mỗi cuộc kiểm tra không quá 5 ngày làm việc, cũng không tính các ngày nghỉ và ngày lễ.

Vì vậy, trong các trường hợp đặc biệt, khi nội dung kiểm tra tạp chất phức tạp, thời gian kiểm tra kế toán có thể kéo dài hơn 10 ngày.

Quan tâm ngay kênh Zalo OA của xCyber ​​​để cập nhật những thông tin mới nhất về các hoạt động thuế, kế toán, Bảo hiểm xã hội và CTKM hot nhất!

Thời hạn nộp thuế GTGT quý 3 là khi nào? 04 cách tính thuế nhanh chóng, tiện ích

Công việc kiểm tra kế toán được thực hiện vào thời điểm nào?

Theo Điều 34 Luật Kế toán 2015 quy định như sau:

Kiểm tra kế toán

1. Đơn vị kế toán phải đảm bảo kiểm tra kế toán của cơ quan có thẩm quyền. Việc kiểm tra kế toán chỉ được thực hiện khi đã quyết định xác định cơ sở có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, ngoại trừ các quy định cơ sở tại điểm b khoản 3 Điều này.

2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra kế toán bao gồm:

a) Bộ Tài chính;

b) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ sở khác ở trung tâm được quyết định kiểm tra kế toán các đơn vị kế toán trong lĩnh vực được phân công phụ vô địch;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định kiểm tra kế toán các đơn vị kế toán tại địa phương do mình quản lý;

d) Đơn vị cấp trên được quyết định kiểm tra kế toán đơn vị trực thuộc.

3. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán bao gồm:

a) Các cơ sở quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Cơ quan thanh tra nhà nước, thanh tra chuyên ngành về tài chính, Kiểm toán nhà nước, cơ quan thuế khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, kiểm toán các đơn vị kế toán toán.

Công việc kiểm tra kế toán chỉ được tiến hành khi đã quyết định từ cơ sở có thẩm quyền đúng theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, điều này không áp dụng cho các cơ quan như thanh tra nhà nước, thanh tra chuyên ngành tài chính chính, Kiểm toán nhà nước và cơ quan thuế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra hoặc kiểm tra toán tại toán toán các đơn vị.

Ngoài ra, các cơ quan có thẩm quyền được đưa ra quyết định kiểm tra kế hoạch bao gồm:

– Bộ Tài chính;

– Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc phủ Chính phủ và các cơ quan trung ương khác thực hiện kiểm tra kế toán đối với các vị trí kế toán thuộc lĩnh vực do mình quản lý;

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra các đơn vị kế toán tại địa phương thuộc phạm vi quản lý;

– Cấp độ trực tiếp tiếp theo quyết định kiểm tra các đơn vị kế toán trực tuyến.

Theo Điều 35 của Luật Kế toán năm 2015, nội dung kiểm tra kế toán bao gồm:

– Xem xét việc thực hiện các công việc kế toán;

– Đánh giá công việc của tổ chức máy tính toán và nhân sự kế toán;

– Kiểm tra công tác quản lý và hoạt động kinh doanh kế toán dịch vụ;

– Xác minh việc làm thêm các quy định pháp luật khác liên quan đến kế toán.

Lưu ý rằng nội dung kiểm tra kế toán cần được xác định rõ ràng trong việc quyết định kiểm tra, ngoại trừ trường hợp được xác định hợp lý tại điểm b Điều 34 của Luật này.

Quyền và trách nhiệm của đoàn kiểm tra kế hoạch được quy định như thế nào?

Theo Điều 37 của Luật Kế toán 2015, quyền hạn và trách nhiệm của đoàn kiểm tra kế toán được quy định như sau:

– Trước khi tiến hành kiểm tra, kế hoạch kiểm toán phải thông báo quyết định kiểm tra, ngoại trừ các trường hợp thuộc tính b tài khoản 3 Điều 34 của Luật này. Kiểm tra quyền yêu cầu đơn vị kế toán cung cấp các tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra và thực hiện giải mã khi cần.

– Sau khi hoàn tất kiểm tra, kế hoạch kiểm tra toán cần thiết lập biên bản kiểm tra và giao lại một bản cho đơn vị được kiểm tra. Nếu phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về kế toán, đoàn kiểm tra phải xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định.

– Trưởng đoàn kiểm tra kế toán đảm bảo trách nhiệm về các bài luận được đưa ra sau kiểm tra.

– Đoàn kiểm tra kế toán phải hạn chế các quy định về trình tự, nội dung, phạm vi và thời gian kiểm tra. Việc kiểm tra không gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của các đơn vị kế toán, cũng như không được phép làm nhiễu các đơn vị được kiểm tra.

Tóm lại, thời gian kiểm tra kế toán có thể kéo dài hơn 10 ngày do nhiều yếu tố khác nhau, từ quy mô và phức tạp của doanh nghiệp đến chất lượng sổ sách kế toán. Tuy nhiên, việc rút ngắn thời gian kiểm tra là hoàn toàn khả thi nếu doanh nghiệp có thiết bị chuẩn bị và hợp lý chặt chẽ với đơn vị kiểm toán. Một quá trình kiểm tra kết quả kinh doanh không đảm bảo tính chính xác của báo cáo tài chính mà còn giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí.

Tham khảo ngay các CTKM đặc biệt của xCyber trong quý I/2025 cụ thể như: 

Đăng ký sử dụng ngay nhé!!!!!!!!!!

—————-
📍XCYBER – MỘT THƯƠNG HIỆU THUỘC CYBERLOTUS
☎️Tổng đài CSKH: 1900 2038

Leave a Reply

Contact Me on Zalo