Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một phần không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Để giảm thiểu gánh nặng thuế và đảm bảo tính công bằng, nhà nước đã quy định phương pháp khấu trừ thuế GTGT. Vậy phương pháp này là gì? Những đối tượng nào được áp dụng và cách tính số thuế phải nộp như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Phương pháp khấu trừ thuế GTGT được áp dụng đối với chủ thể nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013) như sau:
Phương pháp khấu trừ thuế
…
2. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.
…
Theo khoản 4 Điều 7 của Nghị định 209/2013/NĐ-CP, phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) áp dụng cho các đối tượng sau:
1. Các cơ sở kinh doanh có doanh thu từ một tỷ đồng trở lên mỗi năm từ hoạt động bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ, đồng thời tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ. Các hộ và cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp không thuộc nhóm này.
2. Các cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế bao gồm:
– Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu dưới một tỷ đồng mỗi năm từ hoạt động bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ nhưng đáp ứng đủ các yêu cầu về chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định.
– Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của các cơ sở đang áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT.
– Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có hoạt động đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị hoặc các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu và nhà thầu phụ, thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
– Các tổ chức kinh tế khác có khả năng hạch toán thuế GTGT đầu vào và đầu ra.
3. Các tổ chức và cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí sẽ nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, do phía Việt Nam kê khai và nộp thay.
Lưu ý: Đối với các cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý, cần hạch toán riêng các hoạt động này để áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng khi nộp thuế.
Doanh nghiệp tham khảo ngay phần mềm Kế toán xCyber Books – Phần mềm Kế toán hiệu suất cao: Hạch toán nghiệp vụ thông minh và quản lý chính xác, Giúp kế toán viên tiết kiệm hơn 60 phút mỗi ngày
Hướng dẫn tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT được quy định tại Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013) như sau:
Phương pháp khấu trừ thuế
1. Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
a) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;
b) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 của Luật này;
c) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật này.
…
Theo phương pháp khấu trừ, số thuế GTGT phải nộp được xác định như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trong đó:
– Thuế GTGT đầu ra là tổng số thuế GTGT của các hàng hóa và dịch vụ bán ra, được thể hiện trên hóa đơn GTGT.
– Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là tổng số thuế GTGT trên hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu, đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 12 Luật Thuế GTGT.
>> Có thể bạn quan tâm: Tổng hợp các mẫu đơn gia hạn nộp thuế mới nhất? Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có tiếp nhận hồ sơ xin gia hạn nộp thuế không?
Đâu là trường hợp cơ sở kinh doanh được khấu trừ thuế giá trị gia tăng vào kỳ tiếp theo?
Theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 209/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 100/2016/NĐ-CP), cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT sẽ được chuyển phần thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết trong tháng (đối với kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với kê khai theo quý) sang kỳ kế tiếp để tiếp tục khấu trừ.
Phương pháp khấu trừ thuế GTGT là một công cụ hữu ích giúp doanh nghiệp giảm thiểu gánh nặng thuế. Tuy nhiên, để áp dụng đúng quy định và tận dụng tối đa lợi ích của phương pháp này, doanh nghiệp cần nắm rõ các điều kiện, thủ tục và lưu ý liên quan. Việc hiểu rõ và áp dụng đúng phương pháp khấu trừ thuế GTGT không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí mà còn đảm bảo tuân thủ pháp luật.
Bạn có thể tham khảo các CTKM lớn nhất Quý IV của xCyber Books: