03 cấp độ rủi ro trong kê khai thuế: Trường hợp nào bị ấn định thuế?

03 cấp độ rủi ro trong kê khai thuế: Trường hợp nào bị ấn định thuế?

Cơ quan thuế phân loại hồ sơ kê khai của doanh nghiệp thành 03 cấp độ rủi ro khác nhau. Việc này giúp cơ quan thuế tập trung nguồn lực và xử lý các vi phạm, đặc biệt là ấn định thuế đối với trường hợp vi phạm nghiêm trọng. Vậy, 03 cấp độ rủi ro này được xác định như thế nào và trường hợp nào sẽ bị cơ quan thuế ấn định thuế? Bài viết này sẽ làm rõ các tiêu chí phân loại và phân tích những trường hợp cụ thể dẫn đến việc bị ấn định thuế.

03 cấp độ rủi ro trong kê khai thuế là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 71 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định như sau:

Kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế

1. Phân loại hồ sơ thuế:

Hồ sơ thuế được phân loại thành 03 mức độ rủi ro: Rủi ro thấp, rủi ro trung bình, rủi ro cao.

2. Cơ quan thuế đề xuất kế hoạch kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế hoặc xử lý theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này đối với hồ sơ có rủi ro cao.

Theo quy định hiện hành, hồ sơ thuế sẽ được chia thành ba cấp độ rủi ro, bao gồm:

– Mức rủi ro thấp

– Mức rủi ro trung bình

– Mức rủi ro cao

>> Quan tâm ngay kênh Zalo OA của xCyber để cập nhật những tin tức mới nhất về Thuế, Kế toán, BHXH, Doanh nghiệp các CTKM hấp dẫn và những kiến thức chuyên môn cần thiết

Quan tâm Zalo OA ngay

Kê khai hồ sơ thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác thì có bị ấn định thuế không?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về trường hợp ấn định thuế như sau:

Trường hợp ấn định thuế

Người nộp thuế bị cơ quan thuế ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:

1. Không đăng ký thuế theo quy định tại Điều 33 Luật Quản lý thuế.

2. Không khai thuế hoặc kê khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác theo quy định tại Điều 42 Luật Quản lý thuế.

3. Không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ thuế nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp.

4. Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế.

5. Không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định các yếu tố làm căn cứ tính thuế; xác định số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định hoặc khi đã hết thời hạn kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.

6. Không chấp hành quyết định kiểm tra thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định, trừ trường hợp được hoãn thời gian kiểm tra theo quy định.

7. Không chấp hành quyết định thanh tra thuế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký quyết định, trừ trường hợp được hoãn thời gian thanh tra theo quy định.

8. Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường.

9. Mua, trao đổi hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn mà hàng hóa, dịch vụ là có thật theo xác định của cơ quan có chức năng điều tra, thanh tra, kiểm tra và đã được kê khai doanh thu, chi phí tính thuế.

10. Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.

11. Thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.

12. Không tuân thủ quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết.

Do đó, nếu người nộp thuế không thực hiện việc khai thuế hoặc khai sai, thiếu, không trung thực và không chính xác theo quy định tại Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 thì cơ quan thuế sẽ tiến hành ấn định số thuế phải nộp.

>> Có thể bạn quan tâm: Tổng hợp mẫu biểu hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng 2025 mới nhất từ 1/7/2025

Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp nhưng đã tự giác kê khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách trước thời điểm kết thúc thời hạn thanh tra bị phạt bao nhiêu?

Theo Điều 6 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế

  1. Thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế.
  2. Gây phiền hà, sách nhiễu đối với người nộp thuế.
  3. Lợi dụng để chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tiền thuế.
  4. Cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp.
  5. Cản trở công chức quản lý thuế thi hành công vụ.
  6. Sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc cho người khác sử dụng mã số thuế của mình không đúng quy định của pháp luật.
  7. Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn.
  8. Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin người nộp thuế.

Bên cạnh đó, tại Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế như sau:

Xử phạt hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn

1. Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ hợp pháp;

b) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng người nộp thuế đã tự giác kê khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế kết thúc thời hạn thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;

c) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản thanh tra, kiểm tra thuế, biên bản vi phạm hành chính xác định là hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế vi phạm hành chính lần đầu về hành vi trốn thuế, đã khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt và cơ quan thuế đã lập biên bản ghi nhận để xác định là hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế;

d) Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn đối với giao dịch liên kết nhưng người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập và gửi cơ quan thuế các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết;

đ) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Trường hợp đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này;

b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp người nộp thuế có hành vi khai sai theo quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều này nhưng không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn, giảm hoặc chưa được hoàn thuế thì không bị xử phạt theo quy định tại Điều này mà xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.

Trường hợp người nộp thuế kê khai sai dẫn đến làm giảm số thuế phải nộp nhưng đã chủ động khai bổ sung và nộp đủ phần thuế còn thiếu vào ngân sách trước khi kết thúc thời hạn thanh tra thì sẽ bị xử phạt 20% trên số thuế khai thiếu.

Ngoài ra, vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm này.

Việc hiểu rõ về 03 cấp độ rủi ro trong kê khai thuế và các trường hợp bị ấn định thuế là rất quan trọng để doanh nghiệp chủ động trong việc tuân thủ pháp luật. Bằng cách xây dựng hệ thống kế toán, quản lý chặt chẽ và kê khai chính xác, doanh nghiệp sẽ giảm thiểu rủi ro, tránh bị phạt và duy trì hoạt động kinh doanh bền vững.

>> Doanh nghiệp tham khảo hệ sinh thái xCyber để chuyển đổi số toàn diện, tối ưu vận hành và tiết kiệm chi phí. 

Thời hạn nộp thuế GTGT quý 3 là khi nào? 04 cách nộp thuế nhanh chóng, tiện lợi

————–
📍 XCYBER – MỘT THƯƠNG HIỆU THUỘC CYBERLOTUS
📧 info@cyberlotus.com
☎️ Tổng đài CSKH: 1900 2038

Leave a Reply

Contact Me on Zalo