Hộ kinh doanh bán lẻ hàng hóa năm 2025 phải đóng bao nhiêu thuế GTGT, thuế TNCN? Căn cứ tính thuế đối với hộ và cá nhân kinh doanh là gì?

Năm 2025 mang đến những quy định cụ thể về nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với hộ kinh doanh bán lẻ hàng hóa. Việc nắm rõ mức thuế phải nộp và căn cứ tính thuế là vô cùng quan trọng để các hộ kinh doanh thực hiện đúng nghĩa vụ tài chính của mình. Vậy, cụ thể hộ kinh doanh bán lẻ hàng hóa trong năm 2025 phải đóng bao nhiêu thuế GTGT, thuế TNCN và căn cứ tính thuế được xác định như thế nào đối với hộ và cá nhân kinh doanh? Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về vấn đề này.

Hộ kinh doanh bán lẻ hàng hóa năm 2025 đóng thuế GTGT, thuế TNCN bao nhiêu?

Theo Phụ lục I của Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh bán lẻ hàng hóa (ngoại trừ hàng hóa bán qua đại lý với giá bán đúng và hưởng hoa hồng) trong năm 2025 sẽ phải đóng thuế GTGT và thuế TNCN với tỷ lệ lần lượt là 1% và 0,5%.

Lưu ý: Hộ kinh doanh bán lẻ hàng hóa chỉ có nghĩa vụ đóng thuế GTGT và thuế TNCN nếu doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch đạt từ 100 triệu đồng trở lên; còn nếu dưới mức này, sẽ không cần nộp thuế GTGT và thuế TNCN (theo khoản 2, 3 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC).

Nguyên tắc tính thuế

2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

Việc tính thuế GTGT, TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh dựa trên những căn cứ nào?

Theo Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bao gồm doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế áp dụng trên doanh thu. Cụ thể:

– Doanh thu tính thuế: Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, doanh thu tính thuế GTGT và thuế TNCN là tổng số tiền từ việc bán hàng, gia công, hoa hồng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Doanh thu này bao gồm các khoản như thưởng, hỗ trợ doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, trợ giá, phụ thu, phí thu thêm, và các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng hoặc bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN). Các khoản doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nhận được, dù đã thu hay chưa thu tiền, cũng được tính vào doanh thu tính thuế.

– Xác định tỷ lệ thuế trên doanh thu:

+ Tỷ lệ thuế trên doanh thu bao gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN, được áp dụng cụ thể theo từng lĩnh vực, ngành nghề như hướng dẫn tại Phụ lục I của Thông tư 40/2021/TT-BTC.

+ Nếu hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh tham gia vào nhiều lĩnh vực, ngành nghề, họ phải khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế áp dụng cho từng lĩnh vực, ngành nghề riêng biệt. Trong trường hợp không thể xác định chính xác doanh thu tính thuế cho từng lĩnh vực hoặc việc xác định không phản ánh đúng thực tế kinh doanh, cơ quan thuế sẽ tiến hành ấn định doanh thu tính thuế cho từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

– Công thức tính số thuế phải nộp:

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

Những mặt hàng nào chịu thuế suất 0% theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2024?

Theo khoản 1 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (có hiệu lực từ 01/7/2025), những hàng hóa, dịch vụ sau đây sẽ chịu thuế suất 0%:

Thuế suất

1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:

a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm: hàng hóa từ Việt Nam bán cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; hàng hóa từ nội địa Việt Nam bán cho tổ chức trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu; hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế;

b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm: dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu;

c) Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu khác bao gồm: vận tải quốc tế; dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp hoặc thông qua đại lý cho vận tải quốc tế; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan; sản phẩm nội dung thông tin số cung cấp cho bên nước ngoài và có hồ sơ, tài liệu chứng minh tiêu dùng ở ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ; phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc, thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; hàng hóa gia công chuyển tiếp để xuất khẩu theo quy định của pháp luật; hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại điểm d khoản này;

d) Các trường hợp không áp dụng thuế suất 0% bao gồm: chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng; chuyển nhượng vốn; sản phẩm phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; xăng, dầu mua tại nội địa bán cho cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan; xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.

Theo đó, những mặt hàng trên không chịu thuế suất 0% theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.

Việc hiểu rõ mức thuế GTGT và thuế TNCN phải nộp, cùng với căn cứ tính thuế cho hộ kinh doanh bán lẻ hàng hóa trong năm 2025, giúp các hộ kinh doanh chủ động trong việc quản lý tài chính và thực hiện đúng nghĩa vụ thuế. Hy vọng rằng, với những thông tin chi tiết được cung cấp trong bài viết này, các hộ kinh doanh đã có được cái nhìn rõ ràng về vấn đề này và có thể tuân thủ pháp luật một cách hiệu quả. Hãy luôn cập nhật các quy định mới nhất từ cơ quan thuế để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra suôn sẻ và đúng luật.

————–
📍XCYBER – MỘT THƯƠNG HIỆU THUỘC CYBERLOTUS
☎️ Tổng đài CSKH: 1900 2038/ Hotline : 0938 262 038

Leave a Reply

Contact Me on Zalo