Năm 2025, việc truy thu thuế sàn thương mại điện tử được tính từ thời gian nào?

Năm 2025 đánh dấu những thay đổi quan trọng trong quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử (TMĐT). Một trong những vấn đề được nhiều người bán hàng trực tuyến quan tâm là thời điểm bắt đầu áp dụng việc truy thu thuế sàn thương mại điện tử. Vậy, cơ quan thuế sẽ tiến hành truy thu thuế từ thời gian nào trong năm 2025 và những quy định nào liên quan đến vấn đề này? Bài viết này sẽ làm rõ mốc thời gian bắt đầu truy thu thuế sàn thương mại điện tử trong năm 2025, giúp người bán hàng và các sàn giao dịch nắm bắt thông tin kịp thời.

Truy thu thuế sàn thương mại điện tử từ năm nào? Truy thu thuế sàn thương mại điện tử 2025 từ năm nào?

Hiểu một cách đơn giản:

Truy thu thuế là việc cơ quan thuế yêu cầu cá nhân hoặc doanh nghiệp nộp bổ sung phần thuế còn thiếu sót trong các kỳ tính thuế trước đó. Đây là một hình thức quản lý thuế do Nhà nước thực hiện nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách và duy trì sự công bằng trong nghĩa vụ thuế giữa các đối tượng nộp thuế.

Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần các hoạt động mua bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ thông qua phương tiện điện tử có kết nối Internet, mạng viễn thông di động hoặc các loại mạng mở khác, theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư 80/2021/TT-BTC và Nghị định 52/2013/NĐ-CP.

Tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC quy đinh như sau:

Người nộp thuế

Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.

Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:

Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;

Tại Điều 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:

Đối tượng chịu thuế

Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.

Tại Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định như sau:

Đối tượng áp dụng

1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả một số trường hợp sau:

…;

đ) Hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.

=> Có thể thấy, theo quy định hiện hành, các hoạt động thương mại điện tử đều thuộc diện phải kê khai và nộp thuế, bao gồm cả cá nhân phát sinh thu nhập từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo pháp luật về thương mại điện tử.

Tại Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định như sau:

Nguyên tắc tính thuế

  1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
  2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
  3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

=> Do đó, theo quy định của pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN, hộ và cá nhân kinh doanh có tổng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt từ 100 triệu đồng trở lên trong một năm dương lịch sẽ thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.

Theo khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, b khoản 5 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024 như sau:

Nguyên tắc khai thuế, tính thuế

4. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài thì nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

4a. Đối với hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số thì tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán (bao gồm cả tổ chức trong nước và nước ngoài) và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác theo quy định của Chính phủ thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Trường hợp hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay thì có nghĩa vụ trực tiếp đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế.

Chính phủ quy định chi tiết phạm vi trách nhiệm và cách thức các tổ chức quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, quản lý nền tảng số và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ đối với các giao dịch kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của các hộ, cá nhân; về hồ sơ, thủ tục khai thuế, nộp thuế và hoàn thuế của các hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số.

Theo Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế

6. Thời hạn truy thu thuế

a) Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ tiền thuế truy thu (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, tiền chậm nộp tiền thuế) vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

b) Thời hạn truy thu thuế tại điểm a khoản này chỉ áp dụng đối với các khoản thuế theo pháp luật về thuế và khoản thu khác do tổ chức, cá nhân tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước.

Đối với các khoản thu từ đất đai hoặc khoản thu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền xác định thời hạn truy thu theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan nhưng không ít hơn thời hạn truy thu theo quy định tại điểm a khoản này.

=> Từ các quy định đã nêu, có thể hiểu rằng:

– Việc truy thu thuế đối với hoạt động trên sàn thương mại điện tử là biện pháp của cơ quan thuế nhằm yêu cầu người nộp thuế bổ sung phần thuế còn thiếu từ các kỳ tính thuế trước, phát sinh trong quá trình thực hiện giao dịch thương mại thông qua các phương tiện điện tử có kết nối Internet, mạng viễn thông di động hoặc mạng mở, theo quy định tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP.

Nguyên tắc khai và tính thuế đối với hoạt động thương mại điện tử, nền tảng số được thực hiện như sau:

+ Đối với các nhà cung cấp nước ngoài thực hiện kinh doanh thương mại điện tử, cung cấp dịch vụ qua nền tảng số hoặc các dịch vụ tương tự tại Việt Nam, thì phải đăng ký, kê khai và nộp thuế trực tiếp hoặc thông qua đơn vị được ủy quyền theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

+ Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh qua sàn thương mại điện tử hoặc nền tảng số, các tổ chức vận hành sàn, nền tảng có chức năng thanh toán (bao gồm tổ chức trong và ngoài nước), cũng như các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực kinh tế số theo quy định của Chính phủ, sẽ thực hiện việc khấu trừ và nộp thay phần thuế phải nộp, đồng thời khai báo số thuế đã khấu trừ.

+ Trường hợp hộ hoặc cá nhân kinh doanh không thuộc diện bị khấu trừ và nộp thay thì phải chủ động đăng ký, kê khai và nộp thuế theo quy định hiện hành.

Lưu ý: Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh có tổng doanh thu trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở lên, phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thì bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế GTGT và TNCN theo quy định của pháp luật thuế.

Về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế được thực hiện như sau:

(i) Thời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế là 02 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.

Ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục về thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, trừ các trường hợp sau đây:

Đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a, b khoản 2, khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 10; khoản 1, 2, 3, 4 và điểm a khoản 5 Điều 11; khoản 1, 2, 3 và điểm a, b khoản 4, khoản 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế hoặc thông báo với cơ quan thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế.

Đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 4 Điều 10; điểm b khoản 5 Điều 11; điểm c, d khoản 4 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.

(ii) Thời hiệu xử phạt đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.

Ngày thực hiện hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm hoàn hoặc hành vi trốn thuế (trừ hành vi tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP) là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện khai thiếu thuế, trốn thuế hoặc ngày tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.

Đối với hành vi không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm. Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế.

Tuy nhiên, trong trường hợp đã hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, người nộp thuế vẫn có trách nhiệm tài chính như sau:

+ Không bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn phải nộp đầy đủ các khoản thuế còn thiếu, bao gồm: số thuế bị truy thu do thiếu, trốn, miễn/giảm/hoàn sai quy định, cùng với tiền chậm nộp. Khoản truy thu này áp dụng trong phạm vi 10 năm tính ngược kể từ thời điểm phát hiện vi phạm.

+ Trường hợp người nộp thuế chưa từng đăng ký mã số thuế, thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, trốn và tiền chậm nộp tính cho toàn bộ thời gian trước đó, không bị giới hạn bởi mốc thời gian 10 năm.

=> Như vậy, để xác định được thời điểm truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh trên sàn thương mại điện tử trong năm 2025, cần dựa vào thời gian hành vi vi phạm hành chính về thuế đã diễn ra và thời điểm cơ quan thuế phát hiện hành vi đó. Từ đó mới có thể làm rõ được thời hạn truy thu thuế áp dụng đối với cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh trên sàn.

CHÚ Ý: Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2024. Ngay tại khoản khoản 25 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

Đối tượng không chịu thuế

  1. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống; tài sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán ra; hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra; các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

Đồng thời, tại khoản 2 Điều 18 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định về hiệu lực thi hành như sau:

Hiệu lực thi hành

  1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
  2. Quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế tại khoản 25 Điều 5 của Luật này và Điều 17 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

Theo quy định nêu trên, kể từ ngày 01/01/2026, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh chỉ phải nộp thuế GTGT nếu có doanh thu trên 200 triệu đồng mỗi năm.

Điều này đồng nghĩa với việc hàng hóa, dịch vụ do hộ, cá nhân sản xuất hoặc kinh doanh tạo ra sẽ không thuộc diện chịu thuế GTGT nếu tổng doanh thu một năm không vượt quá 200 triệu đồng.

Trước thời điểm này (tức trước ngày 01/01/2026), mức doanh thu áp dụng để xác định nghĩa vụ nộp thuế GTGT vẫn là từ 100 triệu đồng/năm trở lên, theo quy định hiện hành.

Trốn thuế bị xử phạt hành chính thế nào?

Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi trốn thuế như sau:

– Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Không thực hiện việc đăng ký thuế; không nộp tờ khai thuế đúng hạn hoặc nộp sau thời gian 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hoặc gia hạn, ngoại trừ các trường hợp được quy định cụ thể tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

+ Không ghi nhận doanh thu hoặc khoản thu vào sổ sách kế toán, không thực hiện kê khai thuế hoặc kê khai sai lệch, làm phát sinh thiếu số thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thuế – trừ các hành vi quy định tại Điều 16 cùng nghị định.

+ Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ (trừ trường hợp đã kê khai doanh thu tương ứng trong kỳ tính thuế); hoặc lập hóa đơn sai về số lượng, giá trị để kê khai thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau khi hết thời hạn nộp tờ khai thuế.

+ Có hành vi sử dụng hóa đơn không hợp lệ hoặc sử dụng sai mục đích để làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền được hoàn thuế, miễn thuế.

+ Dùng chứng từ không đúng quy định, hoặc sử dụng hồ sơ chứng từ không phản ánh đúng bản chất hay giá trị thực của giao dịch nhằm khai sai số thuế phải nộp, được miễn, giảm, hoàn; hoặc lập hồ sơ hủy hàng hóa không đúng thực tế nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế.

+ Lợi dụng hàng hóa thuộc diện miễn thuế, không chịu thuế nhưng sử dụng sai mục đích mà không thực hiện khai báo thay đổi hoặc điều chỉnh thông tin với cơ quan thuế.

+ Vẫn tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời gian đã đăng ký tạm ngừng hoặc ngừng hoạt động mà không thông báo cho cơ quan thuế, trừ trường hợp đã được quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

– Phạt tiền bằng 1,5 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP mà không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ.

– Phạt tiền bằng 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP và có một tình tiết tăng nặng.

– Phạt tiền bằng 2,5 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP và có hai tình tiết tăng nặng.

– Phạt tiền bằng 3 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP và có ba tình tiết tăng nặng trở lên.

– Biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Yêu cầu người nộp thuế hoàn trả đầy đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

Trong trường hợp hành vi trốn thuế theo các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP đã vượt quá thời gian xử phạt, người nộp thuế sẽ không bị phạt về hành vi trốn thuế nhưng vẫn phải nộp đầy đủ số tiền thuế trốn, cộng với tiền chậm nộp tính trên số thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời gian quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

+ Yêu cầu điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) đối với hành vi vi phạm được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

– Các hành vi vi phạm được quy định tại điểm b, đ, e khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, nếu bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế mà không làm giảm số tiền thuế phải nộp, chưa được hoàn thuế, hoặc không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm, sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

Ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định hiện nay?

Theo Điều 2 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, đối tượng nộp thuế được quy định như sau:

(1) Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, phát sinh cả trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, cùng với cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3, phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

(2) Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện dưới đây:

+ Cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên vào Việt Nam;

+ Cá nhân có nơi ở ổn định tại Việt Nam, bao gồm nơi ở có đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê dài hạn tại Việt Nam theo hợp đồng thuê.

(3) Cá nhân không cư trú là những người không đáp ứng các điều kiện nêu tại (2).

Việc xác định rõ thời điểm bắt đầu truy thu thuế sàn thương mại điện tử trong năm 2025 là rất quan trọng để các bên liên quan có thể chuẩn bị và tuân thủ đúng các quy định mới. Hy vọng rằng, với những thông tin được cung cấp trong bài viết này, người bán hàng trực tuyến và các sàn giao dịch thương mại điện tử đã nắm bắt được mốc thời gian quan trọng này, từ đó có những điều chỉnh phù hợp trong hoạt động kinh doanh của mình. Hãy luôn theo dõi các thông báo chính thức từ cơ quan thuế để cập nhật những hướng dẫn chi tiết và đảm bảo tuân thủ pháp luật.

————–
📍XCYBER – MỘT THƯƠNG HIỆU THUỘC CYBERLOTUS
📧 info@cyberlotus.com
☎️ Tổng đài CSKH: 1900 2038/ Hotline : 0938 262 038
#xCyber #truythuthuetmdt #thuongmaidientu

Leave a Reply

Contact Me on Zalo