Từ ngày 01/7/2024, nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử được áp dụng như thế nào?

Từ ngày 01_7_2024, nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử được áp dụng như thế nào_

Từ ngày 01/7/2024, nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử được áp dụng như thế nào theo quy định?

1. Giao kết hợp đồng điện tử là gì?

Căn cứ tại Điều 35 Luật Giao dịch điện tử 2023, quy định như sau:

Giao kết hợp đồng điện tử

  1. Giao kết hợp đồng điện tử là việc sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành một phần hoặc toàn bộ giao dịch trong quá trình giao kết hợp đồng điện tử.
  2. Đề nghị giao kết và chấp nhận giao kết hợp đồng điện tử được thực hiện thông qua thông điệp dữ liệu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Như vậy, giao kết hợp đồng điện tử là việc sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành một phần hoặc toàn bộ giao dịch trong quá trình giao kết hợp đồng điện tử.

2. Từ ngày 01/7/2024, nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử được áp dụng như thế nào theo quy định?

Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Luật Giao dịch điện tử 2023, quy định như sau:

Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử

  1. Các bên có quyền thỏa thuận sử dụng thông điệp dữ liệu, phương tiện điện tử một phần hoặc toàn bộ trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử.
  2. Khi giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, các bên có quyền thỏa thuận về yêu cầu kỹ thuật, điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hợp đồng điện tử đó.
  3. Việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo đó, từ ngày 01/7/2024 việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử được thực hiện theo các nguyên tắc như sau:

– Các bên có quyền thỏa thuận sử dụng thông điệp dữ liệu, phương tiện điện tử một phần hoặc toàn bộ trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử.

– Khi giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, các bên có quyền thỏa thuận về yêu cầu kỹ thuật, điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hợp đồng điện tử đó.

– Việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử phải tuân thủ quy định của Luật Giao dịch điện tử 2023, quy định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Ai có thẩm quyền ban hành quy định về giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Giao dịch điện tử 2023, quy định như sau:

Hợp đồng điện tử

  1. Hợp đồng điện tử được giao kết hoặc thực hiện từ sự tương tác giữa một hệ thống thông tin tự động với người hoặc giữa các hệ thống thông tin tự động với nhau không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì không có sự kiểm tra hay can thiệp của con người vào từng hành động cụ thể do các hệ thống thông tin tự động thực hiện hay vào hợp đồng.
  2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định về giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử trong lĩnh vực thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, phù hợp với điều kiện thực tiễn.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định về giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử trong lĩnh vực thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, phù hợp với điều kiện thực tiễn.

4. Thời điểm gửi thông điệp dữ liệu trong giao kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng điện tử được thực hiện như thế nào?

Căn cứ tại Điều 37 Luật Giao dịch điện tử 2023, quy định như sau:

Việc nhận, gửi, thời điểm, địa điểm nhận, gửi thông điệp dữ liệu trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử

Việc nhận, gửi, thời điểm, địa điểm nhận, gửi thông điệp dữ liệu trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử được thực hiện theo quy định tại các điều 15, 16, 17 và 18 của Luật này.

Tại Điều 15 Luật Giao dịch điện tử 2023, quy định như sau:

Thời điểm, địa điểm gửi thông điệp dữ liệu

Trường hợp các bên tham gia giao dịch không có thỏa thuận khác thì thời điểm, địa điểm gửi thông điệp dữ liệu được quy định như sau:

  1. Thời điểm gửi một thông điệp dữ liệu là thời điểm thông điệp dữ liệu đó rời khỏi hệ thống thông tin dưới sự kiểm soát của người khởi tạo hoặc người đại diện của người khởi tạo. Trường hợp hệ thống thông tin nằm ngoài sự kiểm soát của người khởi tạo hoặc người đại diện của người khởi tạo, thời điểm gửi một thông điệp dữ liệu là thời điểm thông điệp dữ liệu này nhập vào hệ thống thông tin;
  2. Ở bất kỳ địa điểm nào thông điệp dữ liệu được gửi thì địa điểm gửi thông điệp dữ liệu vẫn được coi là trụ sở của người khởi tạo nếu người khởi tạo là cơ quan, tổ chức hoặc nơi cư trú của người khởi tạo nếu người khởi tạo là cá nhân. Trường hợp người khởi tạo có nhiều trụ sở thì địa điểm gửi thông điệp dữ liệu là trụ sở chính hoặc trụ sở có mối liên hệ mật thiết nhất với giao dịch.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì thời điểm gửi thông điệp dữ liệu trong giao kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng điện tử là thời điểm thông điệp dữ liệu đó rời khỏi hệ thống thông tin dưới sự kiểm soát của người khởi tạo hoặc người đại diện của người khởi tạo.

Trường hợp hệ thống thông tin nằm ngoài sự kiểm soát của người khởi tạo hoặc người đại diện của người khởi tạo, thời điểm gửi một thông điệp dữ liệu là thời điểm thông điệp dữ liệu này nhập vào hệ thống thông tin.

Luật Giao dịch điện tử 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

Luật Giao dịch điện tử 2005 hết hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024, trừ trường hợp quy định tại Điều 53 Luật Giao dịch điện tử 2023.

Trả lời