Không phải ai tham gia BHXH cũng được nhận trợ cấp thai sản. Bài viết này xCyber sẽ giúp bạn hiểu rõ những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản theo quy định mới nhất của Luật Bảo hiểm xã hội 2024, để tránh mất quyền lợi đáng tiếc.
Những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản
Không phải mọi người lao động đều đủ điều kiện để nhận trợ cấp thai sản. Dưới đây là tập hợp trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản theo quy định mới nhất của Luật BHXH 2024.
![[Cập nhật 2025] Những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản 2 những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản](https://xcyber.vn/wp-content/uploads/2025/11/nhung-truong-hop-khong-duoc-huong-bao-hiem-thai-san.jpg)
Trường hợp 1: Không đủ thời gian đóng BHXH tối thiểu
Người lao động nữ khi sinh con sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản nếu đáp ứng một trong hai điều kiện sau đây:
– Đã tham gia BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước thời điểm sinh con.
– Trường hợp phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định y tế, nếu đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên, thì chỉ cần đóng tối thiểu 3 tháng trong 12 tháng trước khi sinh là đủ điều kiện hưởng.
Lưu ý: Nếu người lao động nữ đáp ứng điều kiện trên nhưng chấm dứt hợp đồng lao động trước khi sinh con, vẫn được hưởng quyền lợi thai sản theo quy định pháp luật.
Tóm lại, nếu không đáp ứng đủ thời gian đóng BHXH nêu trên, người lao động nữ sẽ không được hưởng bảo hiểm thai sản.
Trường hợp 2: Không thuộc đối tượng tham gia BHXH tại thời điểm phát sinh quyền lợi
Chế độ thai sản là một quyền lợi của người tham gia BHXH. Do đó, người lao động sẽ không được hưởng nếu họ không thuộc đối tượng tham gia BHXH (cả bắt buộc và tự nguyện).
– Nhóm hoàn toàn không tham gia BHXH: Bao gồm những người không có quan hệ lao động (lao động tự do không đăng ký tham gia BHXH tự nguyện) và những người đang hưởng các loại trợ cấp hằng tháng khác từ Quỹ BHXH (ví dụ: đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động), vốn không thuộc diện phải đóng BHXH nữa.
– Lưu ý quan trọng từ 01/7/2025: Luật BHXH 2024 đã mở rộng đối tượng, cho phép người tham gia BHXH tự nguyện (lao động tự do, nội trợ,…) cũng được hưởng trợ cấp thai sản, vì vậy, để tránh mất quyền lợi, người lao động trong nhóm này nên cân nhắc đăng ký tham gia BHXH tự nguyện.
Trường hợp 3: Có hành vi gian lận hồ sơ để hưởng chế độ thai sản
Pháp luật nghiêm cấm tuyệt đối mọi hành vi gian lận nhằm trục lợi từ quỹ bảo hiểm xã hội. Các hành vi như:
– Làm giả hồ sơ, giấy tờ (giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, giấy tờ nhận con nuôi, v.v.).
– Khai báo sai sự thật về quá trình tham gia BHXH, tình trạng việc làm hoặc các thông tin liên quan để hợp thức hóa hồ sơ hưởng chế độ thai sản.
Nếu cơ quan BHXH phát hiện hành vi gian dối, người vi phạm sẽ bị từ chối chi trả chế độ, đồng thời phải hoàn trả toàn bộ số tiền đã nhận sai và chịu xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trường hợp 4: Vi phạm quy định về thủ tục, thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản BHXH
Việc tuân thủ đúng quy trình và thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản là yếu tố then chốt để đảm bảo quyền lợi. Dù việc nộp muộn không phải lúc nào cũng làm mất quyền hưởng, nhưng nếu người lao động:
– Thiếu giấy tờ trong hồ sơ theo quy định;
– Gửi hồ sơ quá thời hạn 45 ngày kể từ ngày quay lại làm việc mà không có lý do hợp lý;
– Không thông báo hoặc thông báo chậm cho doanh nghiệp về việc nghỉ thai sản;
thì quá trình xét duyệt sẽ bị kéo dài hoặc gặp khó khăn. Trong những trường hợp chậm trễ quá lâu, cơ quan BHXH có thể từ chối chi trả, khiến người lao động mất quyền hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Nắm rõ các trường hợp không được hưởng chế độ thai sản giúp người lao động chủ động hơn trong việc tham gia, đóng và bảo lưu thời gian BHXH để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình.
Các trường hợp được hưởng chế độ thai sản không phụ thuộc vào thời gian đóng BHXH bắt buộc
![[Cập nhật 2025] Những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản 3 Các trường hợp được hưởng chế độ thai sản không phụ thuộc vào thời gian đóng BHXH bắt buộc](https://xcyber.vn/wp-content/uploads/2025/11/cac-truong-hop-duoc-huong-che-do-thai-san-khong-phu-thuoc-vao-thoi-gian-dong.jpg)
Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) sẽ được hưởng chế độ thai sản trong một số trường hợp đặc biệt, mà không cần đáp ứng điều kiện về thời gian đóng BHXH. Đây là điểm thể hiện tính nhân văn của chính sách an sinh, đảm bảo người lao động có thời gian phục hồi sức khỏe, chăm sóc bản thân và gia đình sau các sự kiện đặc biệt liên quan đến sinh sản.
Lao động nữ đi khám thai
Trong quá trình mang thai, sức khỏe và sự phát triển của thai nhi cần được theo dõi định kỳ. Do đó, Luật BHXH cho phép lao động nữ được nghỉ để đi khám thai tối đa 5 lần, mỗi lần 01 ngày làm việc.
Nếu người lao động ở xa cơ sở y tế hoặc có dấu hiệu thai bất thường, thời gian nghỉ có thể kéo dài 02 ngày cho mỗi lần khám.
Điểm đáng chú ý là các ngày nghỉ khám thai chỉ tính theo ngày làm việc, không bao gồm ngày nghỉ lễ, Tết hoặc cuối tuần, giúp người lao động có thêm thời gian hợp lý để đảm bảo sức khỏe mà không bị ảnh hưởng đến quyền lợi bảo hiểm.
Lao động nữ không may bị sẩy thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
Khi gặp các tình huống rủi ro như sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động được nghỉ việc và hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở y tế có thẩm quyền.
Thời gian nghỉ phụ thuộc vào tuổi của thai, cụ thể:
– Thai dưới 5 tuần tuổi: nghỉ tối đa 10 ngày.
– Thai từ 5 đến dưới 13 tuần tuổi: nghỉ 20 ngày.
– Thai từ 13 đến dưới 25 tuần tuổi: nghỉ 40 ngày.
– Thai từ 25 tuần tuổi trở lên: nghỉ 50 ngày.
Thời gian này bao gồm cả ngày lễ, Tết và ngày nghỉ hàng tuần, nhằm giúp người lao động có thời gian phục hồi thể chất và tinh thần.
Người lao động thực hiện biện pháp tránh thai
Đối với những trường hợp thực hiện biện pháp kế hoạch hóa gia đình, người lao động vẫn được hưởng chế độ thai sản để đảm bảo sức khỏe sau can thiệp y tế.
Theo quy định, thời gian nghỉ cụ thể như sau:
– 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai.
– 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
Cũng tương tự như trường hợp trên, thời gian nghỉ này tính cả ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hằng tuần, giúp người lao động có đủ thời gian hồi phục.
Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con
Không chỉ lao động nữ, lao động nam cũng được hưởng quyền lợi thai sản khi vợ sinh con. Chính sách này góp phần chia sẻ trách nhiệm chăm sóc con và hỗ trợ vợ sau sinh.
Cụ thể:
– Nghỉ 05 ngày làm việc khi vợ sinh thường.
– Nghỉ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh dưới 32 tuần tuổi.
– Nếu vợ sinh đôi, người chồng được nghỉ 10 ngày, và nếu sinh ba trở lên, cứ mỗi con tính từ con thứ ba được cộng thêm 03 ngày nghỉ.
– Trường hợp vợ sinh đôi trở lên và phải phẫu thuật, thời gian nghỉ tối đa là 14 ngày làm việc.
Tuy nhiên, toàn bộ thời gian nghỉ này phải nằm trong 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. Đây là quy định nhằm đảm bảo quyền lợi được sử dụng đúng mục đích – hỗ trợ chăm sóc mẹ và bé trong giai đoạn đầu sau sinh.
Người lao động, dù nam hay nữ, đều có thể được hưởng chế độ thai sản không phụ thuộc vào thời gian đóng BHXH nếu thuộc một trong các trường hợp đặc biệt nêu trên. Điều này thể hiện chính sách linh hoạt và nhân văn của Luật BHXH, hướng đến việc bảo vệ sức khỏe sinh sản và quyền lợi chính đáng của người lao động trong mọi hoàn cảnh.
Trên đây là tổng hợp chi tiết về những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản theo quy định hiện hành. Việc nắm rõ các điều kiện này giúp người lao động chủ động hơn trong việc tham gia và đóng bảo hiểm xã hội, đảm bảo quyền lợi chính đáng khi sinh con hoặc nghỉ thai sản. Do đó, trước khi làm hồ sơ, hãy kiểm tra kỹ để tránh rơi vào những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản, ảnh hưởng đến quyền lợi của mình.

![[Cập nhật 2025] Những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản 1 các trường hợp không được hưởng chế độ thai sản](https://xcyber.vn/wp-content/uploads/2025/11/cac-truong-hop-khong-duoc-huong-che-do-thai-san.jpg)
