Nhiều chủ doanh nghiệp nhỏ, đặc biệt là các công ty mới thành lập, thường không nhận lương hoặc chỉ nhận lương tượng trưng để tối ưu chi phí. Điều này dẫn đến câu hỏi liệu chủ doanh nghiệp không hưởng lương có cần đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc không, và nếu có thì mức đóng sẽ tính thế nào?
Việc hiểu rõ quy định này không chỉ giúp chủ doanh nghiệp tuân thủ pháp luật mà còn đảm bảo quyền lợi an sinh xã hội cho chính mình. Bài viết này sẽ làm rõ vấn đề này, phân tích các quy định hiện hành và hướng dẫn cách xác định mức đóng BHXH hợp lệ cho các trường hợp đặc biệt này.
Chủ doanh nghiệp không hưởng lương – Có bắt buộc đóng BHXH không?
Căn cứ điểm n khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
…
n) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.
…
Như vậy, người quản lý doanh nghiệp dù không nhận lương vẫn thuộc nhóm đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Căn cứ khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định:
Giải thích từ ngữ
…
24. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
…
Căn cứ quy định nêu trên, người quản lý doanh nghiệp được hiểu là người điều hành doanh nghiệp tư nhân và các chức danh quản lý trong công ty, bao gồm: chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc cùng những chức danh quản lý khác được quy định trong Điều lệ công ty.
Do đó, trường hợp chủ doanh nghiệp không nhận lương vẫn thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc.
>> Quan tâm ngay kênh Zalo OA của xCyber để cập nhật những tin tức mới nhất về Thuế, Kế toán, BHXH, các CTKM hấp dẫn và những kiến thức chuyên môn cần thiết
Mức đóng BHXH cho chủ doanh nghiệp không hưởng lương?
Căn cứ Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội
1. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
a) 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ ốm đau và thai sản;
b) 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2. Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng 22% thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Và khoản 4 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về mức đóng BHXH bắt buộc như sau:
Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động
…
4. Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng của đối tượng quy định điểm m và điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật này được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng bằng 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất;
b) Đóng trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc đóng qua hộ kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia quản lý theo phương thức đóng hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần; thời hạn đóng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng.
…
Theo quy định, tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc đối với chủ doanh nghiệp không nhận lương được xác định như sau:
– 3% mức tiền lương làm căn cứ đóng vào quỹ ốm đau, thai sản.
– 22% mức tiền lương làm căn cứ đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất.
>> Có thể bạn quan tâm: Người lao động làm việc không trọn thời gian đóng BHXH bắt buộc từ ngày 01/7/2025 như thế nào?
Quyền hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân trong các trường hợp đặc thù được quy định ra sao?
Theo Điều 193 Luật Doanh nghiệp 2020, việc thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong các tình huống đặc biệt được quy định cụ thể như sau:
- Nếu chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm giam, đang chấp hành án phạt tù hoặc đang trong quá trình thi hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì phải ủy quyền cho người khác thay mình thực hiện quyền và nghĩa vụ.
- Trường hợp chủ doanh nghiệp qua đời, người thừa kế (theo pháp luật hoặc theo di chúc) có thể trở thành chủ doanh nghiệp tư nhân nếu có sự thống nhất giữa các đồng thừa kế. Nếu không đạt được thỏa thuận, doanh nghiệp tư nhân phải được chuyển đổi thành công ty hoặc tiến hành giải thể.
- Nếu chủ doanh nghiệp mất mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận hoặc bị tước quyền thừa kế, tài sản để lại sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật dân sự.
- Khi chủ doanh nghiệp bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, hoặc gặp khó khăn trong việc nhận thức, làm chủ hành vi, thì quyền và nghĩa vụ của họ sẽ do người đại diện hợp pháp thực hiện.
- Trường hợp chủ doanh nghiệp bị Tòa án cấm hành nghề hoặc thực hiện một công việc nhất định liên quan đến ngành nghề kinh doanh, thì phải tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động đối với ngành nghề đó, hoặc có thể chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân cho cá nhân, tổ chức khác theo quy định.
Việc chủ doanh nghiệp không hưởng lương có phải đóng BHXH bắt buộc hay không là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải xem xét nhiều yếu tố. Việc nắm rõ các quy định liên quan không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật mà còn đảm bảo quyền lợi an sinh xã hội cho chính người đứng đầu. Hy vọng bài viết này đã giải đáp những thắc mắc, giúp các chủ doanh nghiệp có cái nhìn rõ ràng hơn để thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi của mình một cách chính xác.
>> Doanh nghiệp tham khảo phần mềm BHXH Điện tư xCyber Care – phần mềm BHXH dễ dùng nhất, đầy đủ tính năng và phù hợp với mọi quy mô Doanh nghiệp.



