Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc năm 2026: Quy định & chi tiết cần biết

Ho-so-chung-minh-nguoi-phu-thuoc-nam-2026

Để được áp dụng giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2026, người nộp thuế cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo đúng quy định của cơ quan thuế. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn làm rõ hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc năm 2026, từng trường hợp cụ thể và những lưu ý quan trọng để tránh bị loại hồ sơ.

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc năm 2026: Giảm trừ gia cảnh cần gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BТС có nội dung được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BT quy định về giảm trừ gia cảnh như sau:

Các khoản giảm trừ

Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:

1. Giảm trừ gia cảnh

g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

g.1) Đối với con:

g.1.1) Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có).

g.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:

g.1.2.1) Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có).

g.1.2.2) Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

g.1.3) Con đang theo học tại các bậc học theo hướng dẫn tại tiết d.1.3, điểm d, khoản 1, Điều này, hồ sơ chứng minh gồm:

g.1.3.1) Bản chụp Giấy khai sinh.

g.1.3.2) Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.

g.1.4) Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền…

g.2) Đối với vợ hoặc chồng, hồ sơ chứng minh gồm:

– Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.

– Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

g.3) Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:

– Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.

– Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp, giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:

g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Giấy khai sinh.

g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:

– Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).

– Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp.

– Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.

– Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).

g.5) Cá nhân cư trú là người nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể nêu trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng minh người phụ thuộc.

g.6) Đối với người nộp thuế làm việc trong các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính, sự nghiệp có bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con và những người khác thuộc diện được tính là người phụ thuộc đã khai rõ trong lý lịch của người nộp thuế thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc thực hiện theo hướng dẫn tại các tiết g.1, g.2, g.3, g.4, g.5, điểm g, khoản 1, Điều này hoặc chỉ cần Tờ khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị vào bên trái tờ khai.

Thủ trưởng đơn vị chỉ chịu trách nhiệm đối với các nội dung sau: họ tên người phụ thuộc, năm sinh và quan hệ với người nộp thuế; các nội dung khác, người nộp thuế tự khai và chịu trách nhiệm.

g.7) Kể từ ngày Cơ quan thuế thông báo hoàn thành việc kết nối dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, người nộp thuế không phải nộp các giấy tờ chứng minh người phụ thuộc nêu trên nếu thông tin trong những giấy tờ này đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

(1) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc năm 2026 đối với con

– Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh bao gồm bản sao Giấy khai sinh và bản sao Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của con (nếu đã được cấp).

– Con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động: Hồ sơ cần có:

+ Bản sao Giấy khai sinh và Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (nếu có);

+ Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

– Con đang theo học tại các cơ sở giáo dục theo hướng dẫn tại tiết d.1.3 điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC: Hồ sơ chứng minh gồm:

+ Bản sao Giấy khai sinh;

+ Bản sao thẻ sinh viên, giấy xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ hợp pháp khác chứng minh việc đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc cơ sở đào tạo nghề.

– Trường hợp con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng: Ngoài các giấy tờ tương ứng với từng trường hợp nêu trên, hồ sơ cần bổ sung thêm tài liệu chứng minh mối quan hệ với người nộp thuế, như bản sao quyết định công nhận việc nuôi con nuôi hoặc quyết định công nhận quan hệ cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(2) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc năm 2026 đối với vợ hoặc chồng

– Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân của vợ hoặc chồng.

– Bản sao Giấy xác nhận thông tin cư trú, Thông báo số định danh cá nhân kèm thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc các giấy tờ hợp pháp khác do cơ quan Công an cấp để chứng minh quan hệ hôn nhân; trường hợp có Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể sử dụng bản sao giấy tờ này.

– Trường hợp vợ hoặc chồng đang trong độ tuổi lao động, ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ cần bổ sung tài liệu chứng minh không có khả năng lao động, cụ thể như:

+ Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động;

+ Bản sao hồ sơ bệnh án đối với các trường hợp mắc bệnh làm mất khả năng lao động như AIDS, ung thư, suy thận mạn hoặc các bệnh lý tương đương.

(3) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc năm 2026 đối với cha, mẹ và các trường hợp tương đương

Áp dụng đối với cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc bao gồm:

– Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân của người phụ thuộc.

– Các giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ giữa người nộp thuế và người phụ thuộc, như:

+ Bản sao Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân kèm thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Công an cấp;

+ Bản sao Giấy khai sinh;

+ Bản sao quyết định công nhận quan hệ cha, mẹ, con do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (đối với các trường hợp nhận nuôi, nhận cha mẹ con).

– Trường hợp người phụ thuộc đang trong độ tuổi lao động, ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ cần bổ sung tài liệu chứng minh không có khả năng lao động, bao gồm:

+ Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật đối với người khuyết tật;

+ Bản sao hồ sơ bệnh án đối với người mắc các bệnh làm mất khả năng lao động như AIDS, ung thư, suy thận mạn hoặc các bệnh lý tương đương.

(4) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc năm 2026 đối với các cá nhân khác
(Theo hướng dẫn tại tiết d.4 điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC)

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc thuộc nhóm các cá nhân khác bao gồm:

– Bản sao Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc Giấy khai sinh của người phụ thuộc.

– Các giấy tờ hợp pháp nhằm xác định trách nhiệm nuôi dưỡng của người nộp thuế theo quy định của pháp luật.

– Trường hợp người phụ thuộc đang trong độ tuổi lao động, ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ cần bổ sung tài liệu chứng minh không có khả năng lao động, cụ thể:

+ Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động;

+ Bản sao hồ sơ bệnh án đối với người mắc các bệnh làm mất khả năng lao động như AIDS, ung thư, suy thận mạn hoặc các bệnh lý tương đương.

Theo quy định tại tiết g.4.2 điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các giấy tờ hợp pháp để chứng minh mối quan hệ và nghĩa vụ nuôi dưỡng có thể bao gồm một trong các loại sau:

– Bản sao giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).

– Bản sao Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Thông báo số định danh cá nhân kèm thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc các giấy tờ hợp pháp khác do cơ quan Công an cấp.

– Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sinh sống cùng người nộp thuế.

– Trường hợp người phụ thuộc không sống cùng người nộp thuế: Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu quy định, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc cư trú về việc người này đang sinh sống tại địa phương và không có người trực tiếp nuôi dưỡng.

(5) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc năm 2026 đối với cá nhân cư trú là người nước ngoài

Trường hợp người phụ thuộc là cá nhân cư trú mang quốc tịch nước ngoài, nếu không có đầy đủ hồ sơ theo hướng dẫn áp dụng cho từng đối tượng cụ thể nêu trên, người nộp thuế cần cung cấp các giấy tờ pháp lý tương đương nhằm làm căn cứ chứng minh người phụ thuộc theo quy định của pháp luật.

(6) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc năm 2026 đối với người nộp thuế đang công tác tại cơ quan, tổ chức

Áp dụng đối với người nộp thuế làm việc trong các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có cha, mẹ, vợ (hoặc chồng), con và các cá nhân khác thuộc diện người phụ thuộc đã được khai đầy đủ trong lý lịch cá nhân.

Việc chứng minh người phụ thuộc được thực hiện theo hướng dẫn tại các tiết g.1, g.2, g.3, g.4, g.5 điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, hoặc người nộp thuế có thể chỉ nộp Tờ khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC, có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị tại vị trí bên trái tờ khai.

Lưu ý: Thủ trưởng đơn vị chỉ chịu trách nhiệm xác nhận các thông tin gồm họ và tên người phụ thuộc, năm sinh và mối quan hệ với người nộp thuế; các nội dung còn lại do người nộp thuế tự kê khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Kể từ thời điểm cơ quan thuế thông báo hoàn tất việc kết nối dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, người nộp thuế không phải nộp thêm giấy tờ chứng minh người phụ thuộc nếu các thông tin liên quan đã được cập nhật đầy đủ trên hệ thống dữ liệu quốc gia.

Mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc hiện nay là bao nhiêu? 4,4 hay 6,2 triệu/tháng?

Hiện nay, mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 như sau:

Mức giảm trừ gia cảnh

Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:

1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Tuy nhiên, căn cứ vào Điều 1 Nghị quyết 110/2025/UBTVQH15 quy định về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân như sau:

Mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân

Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:

a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 15,5 triệu đồng/tháng (186 triệu đồng/năm);

b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 6,2 triệu đồng/tháng.

Bên cạnh đó, Điều 2 Nghị quyết 110/2025/UBTVQH15 có quy định như sau:

Hiệu lực thi hành

1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2026.

2. Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02 tháng 6 năm 2020 của ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.

Theo quy định hiện hành, mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc đang được áp dụng là 4,4 triệu đồng/tháng. Từ kỳ tính thuế năm 2026, mức giảm trừ này sẽ được điều chỉnh tăng lên 6,2 triệu đồng/tháng.

Áp dụng mức giảm trừ gia cảnh mới có cần đăng ký lại người phụ thuộc không?

Căn cứ theo điểm i khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC các khoản giảm trừ có quy định như sau:

Các khoản giảm trừ

Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:

1. Giảm trừ gia cảnh

Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:

i) Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này.

Căn cứ theo quy định hiện hành, người lao động chỉ phải thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc lại trong trường hợp thay đổi nơi làm việc, tương tự như khi đăng ký người phụ thuộc lần đầu.

Do đó, khi áp dụng mức giảm trừ gia cảnh mới, người lao động không bắt buộc phải đăng ký lại người phụ thuộc nếu các thông tin đã đăng ký trước đó không thay đổi.

Tóm lại, việc nắm rõ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc năm 2026 và các quy định liên quan đến hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ giúp người nộp thuế chủ động chuẩn bị giấy tờ đầy đủ, đúng đối tượng và đúng thời hạn theo quy định của pháp luật. Việc kê khai chính xác ngay từ đầu không chỉ bảo đảm quyền lợi về giảm trừ thuế mà còn hạn chế các rủi ro phát sinh trong quá trình quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Người nộp thuế nên thường xuyên cập nhật quy định mới và rà soát thông tin người phụ thuộc để việc áp dụng giảm trừ gia cảnh được thực hiện thuận lợi, đúng quy định.

Leave a Reply

DMCA.com Protection Status
Contact Me on Zalo