Hàng hóa, dịch vụ từ 5 triệu đồng phải chuyển khoản để được khấu trừ thuế GTGT từ năm 2026

Hàng hóa, dịch vụ từ 5 triệu phải chuyển khoản để khấu trừ thuế GTGT 2026

Từ năm 2026, quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên tiếp tục được siết chặt, trong đó chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là yêu cầu bắt buộc, trừ một số trường hợp đặc thù khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp. Bài viết dưới đây sẽ giúp doanh nghiệp và kế toán nắm rõ quy định mới nhất để áp dụng đúng và hạn chế rủi ro về thuế.

Quy định hàng hóa dịch vụ từ 5 triệu phải chuyển khoản để được khấu trừ thuế GTGT mới nhất 2026?

Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh khi mua hàng hóa, dịch vụ (kể cả hàng nhập khẩu) có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế GTGT phải đáp ứng điều kiện có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Cụ thể:

(1) Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là tài liệu chứng minh việc thanh toán được thực hiện theo Nghị định 52/2024/NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt, không bao gồm trường hợp bên mua nộp tiền mặt trực tiếp vào tài khoản của bên bán.

(2) Một số trường hợp đặc thù được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, cụ thể gồm:

– Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ theo hình thức bù trừ giữa giá trị mua vào và bán ra, hoặc vay – mượn hàng hóa, nếu phương thức này được thỏa thuận rõ trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu và xác nhận bù trừ công nợ giữa các bên. Trường hợp bù trừ thông qua bên thứ ba thì cần có biên bản bù trừ công nợ của ba bên làm căn cứ khấu trừ thuế.

– Trường hợp thanh toán theo hình thức bù trừ công nợ phát sinh từ vay, mượn tiền hoặc cấn trừ qua bên thứ ba, nếu đã được quy định cụ thể trong hợp đồng, thì phải có hợp đồng vay, mượn bằng văn bản lập trước và chứng từ chuyển tiền không dùng tiền mặt từ tài khoản bên cho vay, cho mượn sang tài khoản bên vay, bên mượn. Quy định này cũng áp dụng đối với trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền bên bán hỗ trợ hoặc nhờ bên mua chi hộ.

– Trường hợp ủy quyền thanh toán qua bên thứ ba bằng phương thức không dùng tiền mặt (kể cả việc bên bán chỉ định bên thứ ba nhận thanh toán), nội dung ủy quyền hoặc chỉ định thanh toán phải được ghi rõ trong hợp đồng bằng văn bản, và bên thứ ba phải là tổ chức hoặc cá nhân hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật.

– Trường hợp thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ bằng cổ phiếu hoặc trái phiếu, nếu hình thức này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng mua bán bằng văn bản được ký kết từ trước.

– Sau khi áp dụng các hình thức thanh toán nêu trên, nếu phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền và có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên, thì chỉ được khấu trừ thuế GTGT đối với phần có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

– Trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế thu tiền, tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng với số tiền đã chuyển.

– Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua bán bằng văn bản, hóa đơn GTGT và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế. Trường hợp chưa đến thời hạn thanh toán theo hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì vẫn được tạm khấu trừ thuế; nếu đến hạn mà không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì phải kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.

– Trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần dưới 5 triệu đồng, hoặc hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 5 triệu đồng (đã gồm thuế GTGT), cũng như hàng nhập khẩu là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu không thanh toán tiền từ tổ chức, cá nhân nước ngoài thì không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

– Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh chịu thuế GTGT được ủy quyền cho người lao động thanh toán không dùng tiền mặt theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ, sau đó doanh nghiệp hoàn trả lại cho người lao động bằng phương thức không dùng tiền mặt thì vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

(3) Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một người nộp thuế có giá trị dưới 05 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Như vậy, năm 2026 các hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

*Lưu ý: Trừ một số trường hợp đặc thù nêu trên thì không cần có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào.

Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một người nộp thuế có giá trị dưới 05 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Quy định hàng hóa dịch vụ từ 5 triệu phải chuyển khoản để được trừ khi tính thuế TNDN mới nhất 2026?

Tại điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định 320/2025/NĐ-CP quy định như sau:

Các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ quy định tại Điều 10 của Nghị định này, doanh nghiệp được trừ các khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ điều kiện tại các điểm a, b và c sau đây:

c) Khoản chỉ có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ và các khoản thanh toán khác từng lần có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

c1) Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một người bản có giá trị dưới 05 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì chỉ được tính vào chi phí được trừ trong trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt;

c2) Trường hợp doanh nghiệp phát sinh các khoản chỉ do doanh nghiệp ủy quyền/giao cho người lao động trực tiếp mua hộ hàng hóa, dịch vụ để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ 05 triệu đồng trở lên mà các khoản chi phí này được thanh toán bởi người lao động bằng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt thì tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: Có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ hoặc quyết định của doanh nghiệp quy định việc ủy quyền hoặc cho phép người lao động được phép thanh toán khoản mua hàng hóa, dịch vụ để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khoản chỉ này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động;

c3) Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).

Đồng thời, tại Điều 24 Nghị định 320/2025/NĐ-CP quy định hiệu lực thi hành như sau:

Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025. Việc xác định thời gian áp dụng trong một số trường hợp cụ thể như sau:

b) Quy định về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt tại điểm c khoản 1 Điều 9 và quy định về chuyển nhượng vốn tại điểm i khoản 3 Điều 12 của Nghị định này áp dụng từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Theo các quy định đã nêu, kể từ ngày 15/12/2025, đối với khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các khoản thanh toán khác có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên cho mỗi lần thanh toán, việc có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những điều kiện bắt buộc để khoản chi đó được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng hiện hành.

Theo đó, doanh nghiệp chỉ được khấu trừ các khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 9 Nghị định 320/2025/NĐ-CP.

Phụ lục giảm thuế GTGT theo Nghị định 174/2025/NĐ-CP năm 2026 chi tiết?

Ngày 30/6/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 174/2025/NĐ-CP nhằm quy định chi tiết chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 204/2025/QH15 của Quốc hội.

Theo Điều 2 Nghị định 174/2025/NĐ-CP, mức thuế GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định này được giảm từ 10% xuống còn 8%, áp dụng trong thời gian từ ngày 01/7/2025 đến hết ngày 31/12/2026.

Kèm theo Nghị định 174/2025/NĐ-CP là các phụ lục hướng dẫn cụ thể, bao gồm:

– Phụ lục I: Danh mục hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện giảm thuế GTGT;

– Phụ lục II: Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, không áp dụng giảm thuế GTGT;

– Phụ lục III: Mẫu số 01 dùng để thực hiện giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 204/2025/QH15.

Tóm lại, từ năm 2026, đối với hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên, việc thanh toán không dùng tiền mặt là điều kiện quan trọng để được khấu trừ thuế GTGT, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định pháp luật. Doanh nghiệp và kế toán cần nắm rõ các điều kiện, hình thức thanh toán hợp lệ để áp dụng đúng quy định, hạn chế rủi ro thuế và bảo đảm quyền lợi khi kê khai, quyết toán thuế.

Leave a Reply

DMCA.com Protection Status
Contact Me on Zalo