Hướng dẫn chi tiết việc đăng ký địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh theo Công văn 3858/CT-NVT năm 2025

Hướng dẫn chi tiết việc đăng ký địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh theo Công văn 3858/CT-NVT

Năm 2025, việc đăng ký hoạt động cho các địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh được hướng dẫn cụ thể qua Công văn 3858/CT-NVT. Công văn này làm rõ thủ tục, hồ sơ và cách thức thực hiện để đảm bảo tính hợp pháp khi hộ kinh doanh mở rộng quy mô. Việc nắm vững các hướng dẫn này là rất quan trọng. 

Vậy, Công văn 3858/CT-NVT quy định chi tiết về thủ tục đăng ký như thế nào và hộ kinh doanh cần chuẩn bị gì? Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết việc đăng ký địa điểm kinh doanh theo quy định mới nhất, giúp các hộ kinh doanh thực hiện thủ tục thuận lợi và hiệu quả.

Hướng dẫn chi tiết việc đăng ký địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh theo Công văn 3858/CT-NVT năm 2025

Căn cứ Mục 1 Công văn 3858/CT-NVT năm 2025 có hướng dẫn đăng ký địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh như sau:

Tại Điều 87 Nghị định 168/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định:

Trụ sở và địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh

1. Trụ sở của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh và là địa chỉ liên lạc do hộ kinh doanh đăng ký để cơ quan quản lý nhà nước liên hệ, được xác định theo địa giới đơn vị hành chính trên lãnh thổ Việt Nam. Hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh ngoài trụ sở.

2. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể ngoài trụ sở. Một hộ kinh doanh có thể có nhiều địa điểm kinh doanh trong phạm vi cả nước. Hộ kinh doanh phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đặt địa điểm kinh doanh.

3. Đối với hộ kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định thì chọn một địa chỉ để đăng ký trụ sở và đăng ký không hoạt động kinh doanh tại trụ sở. Sau khi thành lập, trường hợp hộ kinh doanh phát sinh hoạt động kinh doanh tại một địa điểm cố định thì hộ kinh doanh phải đăng ký trụ sở tại nơi thực hiện hoạt động kinh doanh cổ định.

Căn cứ Thông tư 86/2024/TT-BTC ngày 23/12/2024 của Bộ Tài chính về đăng ký thuế, kể từ 01/7/2025, số định danh cá nhân của người đại diện hộ kinh doanh sẽ được sử dụng làm mã số thuế duy nhất cho cả cá nhân và hộ kinh doanh. Theo đó, cơ quan thuế không còn cấp riêng mã số thuế cho từng địa điểm kinh doanh. Các mã số thuế đã được cấp trước đây cho hộ kinh doanh hoặc từng địa điểm kinh doanh sẽ được chuyển đổi sang sử dụng số định danh cá nhân để thống nhất quản lý.


Điều này đồng nghĩa với việc toàn bộ nghĩa vụ thuế phát sinh từ hoạt động của hộ kinh doanh và các địa điểm kinh doanh đều được kê khai, nộp thuế theo cùng một mã số thuế là số định danh cá nhân của người đại diện.

Theo Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021, hộ kinh doanh thuộc diện nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc khoán sẽ thực hiện khai thuế theo mẫu 01/CNKD (đối với hoạt động sản xuất kinh doanh) hoặc mẫu 01/TTS (đối với hoạt động cho thuê tài sản).
Hồ sơ khai thuế được nộp tại cơ quan thuế nơi hộ kinh doanh đặt địa điểm hoạt động (hoặc nơi có bất động sản cho thuê). Các mẫu tờ khai này đều có chỉ tiêu thể hiện địa chỉ kinh doanh hoặc địa chỉ tài sản cho thuê, phục vụ việc quản lý thuế theo từng địa điểm.

Từ các quy định nêu trên có thể hiểu:

– Khi đăng ký thành lập hộ kinh doanh, người đại diện cung cấp địa chỉ trụ sở chính theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 87 Nghị định 168/2025/NĐ-CP. Thông tin này được chuyển sang hệ thống quản lý thuế (TMS) để cập nhật vào dữ liệu đăng ký thuế.

– Trường hợp mở thêm địa điểm kinh doanh ngoài trụ sở chính, hộ kinh doanh không cần đăng ký lại với cơ quan đăng ký kinh doanh, nhưng phải thông báo với cơ quan thuế địa phương bằng cách kê khai thông tin địa điểm mới trên tờ khai mẫu 01/CNKD hoặc 01/TTS của kỳ tính thuế đầu tiên.
Hệ thống TMS sau đó sẽ tự động cấp mã quản lý nội bộ gồm 13 ký tự cho địa điểm này để phục vụ việc theo dõi, khai và nộp thuế cho các kỳ tiếp theo.

– Đối với các địa điểm kinh doanh đã có mã số thuế trước 01/7/2025, cơ quan thuế sẽ tự động hợp nhất các mã số đó theo số định danh cá nhân của người đại diện. Hệ thống TMS vẫn duy trì mã 13 ký tự cũ để tiếp tục quản lý và hỗ trợ việc khai thuế.

– Khi địa điểm kinh doanh chấm dứt hoạt động, hộ kinh doanh cần thông báo cho cơ quan thuế nơi đặt địa điểm theo mẫu 24.1/ĐK-TCT ban hành kèm Thông tư 86/2024/TT-BTC, đồng thời hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ thuế còn lại tại địa phương đó.

– Trong trường hợp hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động hoàn toàn, tất cả địa điểm trực thuộc cũng tự động chấm dứt hoạt động. Sau khi hoàn tất nghĩa vụ thuế và nộp hồ sơ chấm dứt tại cơ quan thuế, hộ kinh doanh sẽ nộp hồ sơ chấm dứt đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 104 Nghị định 168/2025/NĐ-CP.

– Nếu hộ kinh doanh có nhu cầu khôi phục mã số thuế, việc này sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 Thông tư 86/2024/TT-BTC. Sau khi mã số thuế được khôi phục, hộ kinh doanh có thể tiếp tục kê khai và nộp thuế cho các địa điểm kinh doanh đang hoạt động, và hệ thống TMS sẽ tự động cập nhật trạng thái tái hoạt động cho các địa điểm này.

Nói tóm lại, từ 01/7/2025, mỗi hộ kinh doanh chỉ còn một mã số thuế duy nhất – là số định danh cá nhân của người đại diện. Các địa điểm kinh doanh không được cấp mã riêng, nhưng vẫn phải kê khai thông tin đầy đủ trong tờ khai thuế và thông báo với cơ quan thuế nơi đặt địa điểm.

Các nguyên tắc cần biết khi đăng ký hộ kinh doanh năm 2025

Theo Điều 88 Nghị định 168/2025/NĐ-CP, việc đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

– Tự kê khai và chịu trách nhiệm: Người thành lập hộ kinh doanh hoặc đại diện hộ kinh doanh có trách nhiệm tự kê khai hồ sơ đăng ký, đồng thời cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của toàn bộ thông tin cung cấp trong hồ sơ và các báo cáo liên quan.

– Nộp hồ sơ và nhận kết quả: Cá nhân, hộ kinh doanh có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại bất kỳ cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nào thuộc địa bàn tỉnh hoặc thành phố nơi đặt trụ sở. Việc xử lý hồ sơ sẽ do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở đảm nhiệm.

– Trách nhiệm của cơ quan đăng ký: Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, nhưng không chịu trách nhiệm đối với các hành vi vi phạm pháp luật của hộ kinh doanh trước hoặc sau khi được cấp đăng ký.

– Hồ sơ hợp lệ: Hồ sơ đăng ký được coi là hợp lệ khi có đầy đủ giấy tờ và các nội dung được kê khai đúng, đủ theo quy định tại Nghị định 168/2025/NĐ-CP.

– Giải quyết tranh chấp: Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã không có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp giữa các thành viên trong hộ kinh doanh hoặc giữa hộ kinh doanh với các cá nhân, tổ chức khác.

– Trách nhiệm công vụ: Nghiêm cấm cán bộ cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã và các cơ quan liên quan gây khó khăn, phiền hà trong quá trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ và giải quyết thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.

>>> Có thể bạn quan tâm: Doanh nghiệp thành lập trước 1/7 có phải bổ sung thông tin chủ sở hữu hưởng lợi không? Tiêu chí xác định chủ sở hữu hưởng lợi?

Quy định số lượng hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh năm 2025 thế nào?

Theo quy định tại Điều 90 Nghị định 168/2025/NĐ-CP, việc nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện như sau:

– Cá nhân hoặc hộ kinh doanh khi làm thủ tục đăng ký chỉ cần nộp một bộ hồ sơ duy nhất theo đúng quy định.

– Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã không được phép yêu cầu người nộp hồ sơ bổ sung thêm giấy tờ hoặc tài liệu nào khác ngoài những thành phần hồ sơ đã được quy định trong Nghị định 168/2025/NĐ-CP.

Việc đăng ký địa điểm kinh doanh theo Công văn 3858/CT-NVT năm 2025 là bước đi cần thiết để các hộ kinh doanh mở rộng hoạt động một cách hợp pháp và có hệ thống. Nắm vững các hướng dẫn chi tiết về thủ tục, hồ sơ sẽ giúp hộ kinh doanh thực hiện quy trình này nhanh chóng, tránh được các vướng mắc pháp lý và tập trung vào phát triển kinh doanh hiệu quả. Hy vọng bài viết này đã cung cấp thông tin hữu ích, giúp bạn hoàn tất thủ tục một cách suôn sẻ.

Leave a Reply

DMCA.com Protection Status
Contact Me on Zalo