Giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ môi giới, đại lý bán hàng hóa được quy định ra sao?

Giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ môi giới, đại lý bán hàng hóa được quy định ra sao?

Trong kinh doanh, việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với dịch vụ môi giới và đại lý bán hàng hóa thường gây băn khoăn cho nhiều doanh nghiệp. Việc tính sai, bao gồm cả giá trị hàng hóa vào giá tính thuế, có thể dẫn đến nộp thừa thuế. Vậy, pháp luật quy định thế nào về giá tính thuế GTGT cho các dịch vụ này? Bài viết này sẽ phân tích rõ các quy định liên quan, giúp doanh nghiệp xác định đúng giá tính thuế, tuân thủ pháp luật và tối ưu hóa nghĩa vụ thuế.

Giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ môi giới, đại lý bán hàng hóa được quy định ra sao?

Căn cứ Điều 9 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, giá tính thuế GTGT trong hoạt động đại lý, môi giới hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa hồng được xác định như sau:

– Đối với hoạt động đại lý, môi giới, khoản tiền hoa hồng thu được (chưa bao gồm thuế GTGT) được coi là giá tính thuế, trừ các trường hợp không thuộc diện phải tính thuế GTGT.

– Các trường hợp không phải tính thuế bao gồm:

+ Doanh thu từ hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và khoản hoa hồng được hưởng đối với hoạt động đại lý bán đúng giá do bên giao đại lý quy định đối với các dịch vụ như: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, vé ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của dịch vụ thuộc ngành hàng không, hàng hải áp dụng thuế suất 0%; đại lý bán bảo hiểm.

+ Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và khoản hoa hồng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.

Như vậy, giá tính thuế GTGT đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa hồng được xác định chủ yếu dựa vào tiền hoa hồng nhận được, trừ các trường hợp được miễn nêu trên.

>> Quan tâm ngay kênh Zalo OA của xCyber để cập nhật những tin tức mới nhất về Thuế, Kế toán, BHXH, Doanh nghiệp các CTKM hấp dẫn và những kiến thức chuyên môn cần thiết

Quan tâm Zalo OA ngay

Cách xác định thời điểm tính thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ

Căn cứ Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, thời điểm xác định thuế GTGT được quy định như sau:

(1) Nguyên tắc chung:

– Đối với hàng hóa, thời điểm tính thuế là khi chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cho bên mua, hoặc tại thời điểm lập hóa đơn, không phụ thuộc vào việc đã thu tiền hay chưa.

– Đối với dịch vụ, thời điểm tính thuế là khi hoàn tất việc cung cấp dịch vụ, hoặc khi phát hành hóa đơn dịch vụ, kể cả trường hợp chưa thu được tiền.

(2) Một số trường hợp đặc thù sẽ do Chính phủ quy định cụ thể, bao gồm:

– Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa;

– Dịch vụ viễn thông;

– Kinh doanh bảo hiểm;

– Cung cấp điện, sản xuất điện và nước sạch;

– Kinh doanh bất động sản;

– Hoạt động xây dựng, lắp đặt, khai thác dầu khí.

>> Có thể bạn quan tâm: Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài là gì? 

Người nộp thuế GTGT là ai?

Theo Điều 3 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, đối tượng nộp thuế GTGT được thực hiện theo Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024. Một số trường hợp cụ thể bao gồm:

(1) Người nộp thuế theo khoản 1 Điều 4 Luật Thuế GTGT 2024 bao gồm:

– Các tổ chức thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã hoặc các văn bản pháp luật chuyên ngành khác.

– Các tổ chức kinh tế thuộc cơ quan chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp cùng các tổ chức khác.

– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân.

– Doanh nghiệp chế xuất khi thực hiện hoạt động kinh doanh khác theo quy định về khu công nghiệp, khu kinh tế.

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và nhóm người cùng tham gia hoạt động kinh doanh độc lập.

– Các tổ chức, cá nhân khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh phát sinh tại Việt Nam.

(2) Người nộp thuế theo khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Luật Thuế GTGT 2024 bao gồm:

– Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam. Trường hợp này, nghĩa vụ thuế có thể được:

+ Thực hiện trực tiếp bởi nhà cung cấp nước ngoài;

+ Khấu trừ, nộp thay bởi tổ chức quản lý nền tảng số nước ngoài;

+ Hoặc do tổ chức kinh doanh tại Việt Nam kê khai, nộp thay khi mua dịch vụ từ nhà cung cấp nước ngoài qua thương mại điện tử, nền tảng số.
→ Việc khấu trừ, nộp thay được áp dụng theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

– Tổ chức quản lý sàn thương mại điện tử, nền tảng số có chức năng thanh toán cũng thuộc đối tượng nộp thuế theo khoản 5 Điều 4. Các đơn vị này thực hiện theo quy định tại Nghị định 117/2025/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh trên nền tảng số.

Việc xác định đúng giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ môi giới và đại lý bán hàng hóa là một yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật và tránh những sai sót không đáng có. Nắm vững các quy định và nguyên tắc tính thuế sẽ giúp bạn không chỉ đảm bảo nghĩa vụ thuế được thực hiện chính xác mà còn nâng cao hiệu quả quản lý tài chính. Hy vọng bài viết này đã cung cấp những thông tin cần thiết, giúp bạn tự tin hơn trong hoạt động kinh doanh của mình.

>> Doanh nghiệp tham khảo ngay phần mềm Kế toán xCyber Books – quản lý tài chính toàn diện, chính xác và tiện lợi cho mọi Doanh nghiệp 

Thời hạn nộp thuế GTGT quý 3 là khi nào? 04 cách nộp thuế nhanh chóng, tiện lợi

————–
📍 XCYBER – MỘT THƯƠNG HIỆU THUỘC CYBERLOTUS
📧 info@cyberlotus.com
☎️ Tổng đài CSKH: 1900 2038

Leave a Reply

Contact Me on Zalo