Nghị định 320/2025/NĐ-CP được ban hành nhằm hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, với nhiều điểm mới quan trọng liên quan đến phạm vi điều chỉnh, thu nhập chịu thuế, thuế suất, ưu đãi thuế và điều kiện áp dụng. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp và phân tích những nội dung mới nổi bật của Nghị định 320, giúp doanh nghiệp và kế toán dễ dàng nắm bắt, áp dụng đúng quy định và hạn chế rủi ro về thuế.
Điểm mới Nghị định 320/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp chi tiết thế nào?
Ngày 15/12/2025, Chính phủ chính thức ban hành Nghị định 320/2025/NĐ-CP, trong đó quy định cụ thể một số nội dung và biện pháp nhằm triển khai và hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. Nghị định này có nhiều điểm mới đáng chú ý, đặc biệt liên quan đến đối tượng nộp thuế.
Điểm mới Nghị định 320/2025/NĐ-CP
Về đối tượng nộp thuế
Tại Điều 2 Nghị định 320/2025/ND-CP quy định về đối tượng nộp thuế gồm:
(1) Các người nộp thuế được xác định theo khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025.
(2) Tổ chức được thành lập và hoạt động (hoặc đăng ký hoạt động) theo pháp luật Việt Nam – bao gồm cả đơn vị quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử và đơn vị vận hành nền tảng số – được xác định là người nộp thuế trong trường hợp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thay, khi phía Việt Nam:
– Mua dịch vụ của doanh nghiệp nước ngoài, kể cả dịch vụ gắn với hàng hóa; mua hàng hóa được cung cấp, phân phối theo hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ hoặc theo điều kiện thương mại quốc tế (Incoterms);
– Thực hiện hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số;
– Nhận chuyển nhượng vốn trên cơ sở hợp đồng ký kết với doanh nghiệp nước ngoài theo quy định tại các điểm b2, b3 và b4 khoản 1 Điều 2 Nghị định 320/2025/NĐ-CP.
Ngoài ra, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có trách nhiệm:
– Nộp thuế thay cho nhà đầu tư khi quỹ đầu tư chứng khoán chi trả lợi tức cho nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 320/2025/NĐ-CP;
– Thực hiện nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê bất động sản của quỹ đầu tư bất động sản theo khoản 6 Điều 15 Nghị định này.
Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nước ngoài là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, thì doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài góp vốn được xác định là người nộp thuế theo quy định.
(3) Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định 320/2025/NĐ-CP, cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài được hiểu là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua đó doanh nghiệp nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam. Các hình thức cơ sở thường trú bao gồm:
– Đơn vị phụ thuộc như chi nhánh, văn phòng điều hành; cơ sở sản xuất như nhà máy, công xưởng; phương tiện vận tải; cùng với mỏ dầu, mỏ khí hoặc các địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác trên lãnh thổ Việt Nam;
– Địa điểm thi công như công trình xây dựng, lắp đặt hoặc lắp ráp;
– Cơ sở cung ứng dịch vụ, bao gồm cả hoạt động tư vấn được thực hiện thông qua người lao động hoặc thông qua tổ chức, cá nhân khác;
– Đại lý hoạt động cho doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam;
– Đại diện tại Việt Nam, bao gồm trường hợp đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng nhân danh doanh nghiệp nước ngoài, hoặc không có thẩm quyền ký kết hợp đồng nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ tại Việt Nam;
– Nền tảng thương mại điện tử hoặc nền tảng số mà thông qua đó doanh nghiệp nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho thị trường Việt Nam.
Về xác định lỗ và chuyển lỗ
Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 320/2025/ND-CP quy định về xác định lỗ và chuyển lỗ như sau:
(1) Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế được xác định là khoản chênh lệch âm của thu nhập tính thuế, chưa bao gồm các khoản lỗ còn được chuyển từ những năm trước.
(2) Sau khi thực hiện quyết toán thuế, nếu doanh nghiệp phát sinh lỗ thì được chuyển toàn bộ số lỗ này một cách liên tục vào thu nhập chịu thuế của các năm tiếp theo. Thời hạn chuyển lỗ được tính liên tục tối đa 05 năm, bắt đầu từ năm liền kề sau năm phát sinh lỗ.
Trong quá trình xác định thuế TNDN tạm nộp theo quý, doanh nghiệp được tạm thời bù trừ lỗ vào thu nhập của các quý trong cùng năm và thực hiện chuyển lỗ chính thức khi quyết toán thuế năm. Việc chuyển lỗ được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
– Trường hợp doanh nghiệp phát sinh lỗ ở các quý trong cùng một năm, thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào thu nhập của các quý sau trong năm đó. Khi quyết toán thuế TNDN, doanh nghiệp xác định kết quả lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ, liên tục số lỗ này sang các năm tiếp theo theo quy định;
– Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được chuyển trừ vào thu nhập chịu thuế theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ tiếp tục phát sinh lỗ mới, thì khoản lỗ phát sinh mới (không bao gồm lỗ đã chuyển từ các kỳ trước) được chuyển toàn bộ và liên tục trong thời hạn không quá 05 năm, tính từ năm liền sau năm phát sinh khoản lỗ đó;
+ Nếu cơ quan có thẩm quyền qua công tác kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế xác định số lỗ được chuyển khác với số doanh nghiệp tự xác định, thì số lỗ được chấp nhận chuyển sẽ thực hiện theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra, nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ;
+ Trường hợp hết thời hạn 05 năm kể từ năm liền sau năm phát sinh lỗ mà vẫn còn số lỗ chưa được chuyển hết, thì phần lỗ còn lại không tiếp tục được chuyển vào thu nhập của các năm sau.
(3) Trường hợp doanh nghiệp phát sinh lỗ từ hoạt động chuyển nhượng liên quan đến dự án thăm dò, khai thác khoáng sản; chuyển nhượng quyền tham gia dự án thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; hoặc chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, thì khoản lỗ này được phép chuyển sang các năm sau và chỉ được bù trừ vào thu nhập chịu thuế của chính hoạt động đó. Thời gian chuyển lỗ được tính liên tục tối đa 05 năm, kể từ năm liền kề sau năm phát sinh lỗ.
(4) Đối với doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi loại hình, chuyển đổi chủ sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia hoặc tách, sau khi hoàn tất quyết toán thuế theo quy định mà còn phát sinh lỗ, thì:
– Số lỗ phải được theo dõi chi tiết theo từng năm phát sinh và được bù trừ vào thu nhập của cùng năm của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập hoặc hợp nhất;
– Trường hợp chưa bù trừ hết, doanh nghiệp được tiếp tục chuyển số lỗ này sang các năm tiếp theo, đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ liên tục không quá 05 năm, tính từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ, phù hợp với quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định 320/2025/NĐ-CP.
Đối với khoản lỗ phát sinh trước thời điểm chia, tách doanh nghiệp và vẫn còn trong thời hạn được chuyển lỗ theo quy định, thì số lỗ này được phân bổ cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được phân chia.
Chuyển khoản từ 5 triệu đồng trở lên được tính vào chi phí hợp lý trừ thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định 320/2025/NĐ-CP quy định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ quy định tại Điều 10 của Nghị định này, doanh nghiệp được trừ các khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ điều kiện tại các điểm a, b và c sau đây:
…
c) Khoản chi có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ và các khoản thanh toán khác từng lần có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
c1) Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một người bán có giá trị dưới 05 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì chỉ được tính vào chi phí được trừ trong trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt;
c2) Trường hợp doanh nghiệp phát sinh các khoản chi do doanh nghiệp ủy quyền/giao cho người lao động trực tiếp mua hộ hàng hóa, dịch vụ để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ 05 triệu đồng trở lên mà các khoản chi phí này được thanh toán bởi người lao động bằng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt thì tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: Có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ hoặc quyết định của doanh nghiệp quy định việc ủy quyền hoặc cho phép người lao động được phép thanh toán khoản mua hàng hóa, dịch vụ để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động;
c3) Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phíđối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
…
Như vậy, các khoản chi có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên chỉ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp nếu thực hiện thanh toán bằng hình thức chuyển khoản.
Về điều kiện xác định các khoản chi được trừ thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 320/2025/NĐ-CP, ngoại trừ các khoản chi không được trừ quy định tại Điều 10 Nghị định 320/2025/NĐ-CP, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đồng thời đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
– Khoản chi phát sinh thực tế, có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
– Có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật;
– Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các khoản thanh toán khác từng lần có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên.
Về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo Điều 11 Nghị định 320/2025/NĐ-CP, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được áp dụng như sau:
(1) Mức thuế suất TNDN thông thường là 20%, trừ các trường hợp được quy định riêng tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 11 và các đối tượng được hưởng ưu đãi thuế suất theo Điều 19 Nghị định 320/2025/NĐ-CP.
(2) Doanh nghiệp có tổng doanh thu trong năm không quá 03 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 15%.
(3) Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 17%.
(4) Tổng doanh thu làm căn cứ xác định mức thuế suất 15% hoặc 17% được xác định là tổng doanh thu bán hàng, cung ứng dịch vụ (không bao gồm các khoản giảm trừ doanh thu), doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác, theo Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN của kỳ tính thuế năm trước liền kề.
– Trường hợp doanh nghiệp có thời gian hoạt động trong kỳ tính thuế năm trước liền kề dưới 12 tháng, tổng doanh thu được quy đổi theo công thức: doanh thu thực tế ÷ số tháng hoạt động × 12 tháng.
Đối với doanh nghiệp mới thành lập, chuyển đổi loại hình, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, nếu phát sinh trong bất kỳ tháng nào của năm thì thời gian hoạt động được tính tròn theo tháng.
– Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong kỳ tính thuế và dự kiến doanh thu không quá 03 tỷ đồng hoặc không quá 50 tỷ đồng, doanh nghiệp được tạm nộp thuế TNDN hàng quý theo thuế suất 15% hoặc 17% tương ứng.
Khi kết thúc kỳ tính thuế, doanh nghiệp thực hiện kê khai, quyết toán theo doanh thu thực tế. Nếu doanh thu thực tế không đáp ứng điều kiện hưởng mức thuế suất đã tạm nộp, doanh nghiệp phải nộp bổ sung phần thuế còn thiếu và tiền chậm nộp theo quy định pháp luật về quản lý thuế.
– Thuế suất 15% và 17% không áp dụng đối với doanh nghiệp là công ty con hoặc doanh nghiệp có quan hệ liên kết, trong trường hợp doanh nghiệp trong mối quan hệ liên kết không đáp ứng điều kiện áp dụng các mức thuế suất nêu trên.
(5) Đối với một số hoạt động đặc thù, thuế suất thuế TNDN được áp dụng như sau:
– Hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí chịu thuế suất từ 25% đến 50%, trong đó Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ theo từng hợp đồng dầu khí;
– Hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm (như bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimon, đá quý, đất hiếm và các tài nguyên quý hiếm khác theo quy định) áp dụng thuế suất 50%; trường hợp mỏ có từ 70% diện tích trở lên nằm tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thuế suất là 40%.
>> Đang tiếp tục cập nhật điểm mới Nghị định 320/2025/NĐ-CP…
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp gồm những ai theo Nghị định 320/2025/NĐ-CP?
Căn cứ Điều 2 Nghị định 320/2025/NĐ-CP, đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định như sau:
(1) Người nộp thuế theo khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), bao gồm:
– Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, cụ thể theo Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Đầu tư 2020, Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, Luật Chứng khoán 2019, Luật Dầu khí 2022, Luật Thương mại 2005, các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản pháp luật có liên quan khác;
– Doanh nghiệp thành lập theo pháp luật nước ngoài (doanh nghiệp nước ngoài), có hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, trong đó:
+ Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam thực hiện nghĩa vụ thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam có liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;
+ Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng phát sinh thu nhập chịu thuế tại Việt Nam không gắn với hoạt động của cơ sở thường trú vẫn thuộc diện nộp thuế theo quy định;
+ Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam phải nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam;
+ Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam (không thuộc các trường hợp quy định tại điểm b1 và b2 khoản 1 Điều 2 Nghị định 320/2025/NĐ-CP) cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam thông qua thương mại điện tử hoặc nền tảng số thì phải nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam;
– Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
– Tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng;
– Các tổ chức khác không thuộc các nhóm nêu trên nhưng có hoạt động sản xuất, kinh doanh phát sinh thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định 320/2025/NĐ-CP.
Doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam thuộc các trường hợp nêu tại khoản này có trách nhiệm nộp thuế đối với toàn bộ thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam theo quy định.
(2) Tổ chức được thành lập và hoạt động (hoặc đăng ký hoạt động) theo pháp luật Việt Nam, bao gồm cả đơn vị quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử và tổ chức vận hành nền tảng số, được xác định là người nộp thuế trong các trường hợp thực hiện khấu trừ, kê khai và nộp thuế thay. Cụ thể, khi tổ chức Việt Nam mua dịch vụ từ nước ngoài (kể cả dịch vụ gắn với hàng hóa; mua hàng hóa được cung cấp, phân phối theo hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ hoặc theo điều kiện thương mại quốc tế – Incoterms), thực hiện hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số, hoặc nhận chuyển nhượng vốn theo hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài theo quy định tại các điểm b2, b3 và b4 khoản 1 Điều 2 Nghị định 320/2025/NĐ-CP thì tổ chức Việt Nam có trách nhiệm nộp thuế thay.
Bên cạnh đó, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là người nộp thuế thay cho nhà đầu tư khi quỹ đầu tư chứng khoán phân chia lợi tức theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 320/2025/NĐ-CP; đồng thời là người nộp thuế đối với thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng, cho thuê bất động sản của quỹ đầu tư bất động sản theo khoản 6 Điều 15 Nghị định này.
Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nước ngoài là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, thì doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức, cá nhân nước ngoài góp vốn sẽ là người nộp thuế theo quy định.
(3) Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được hiểu là địa điểm hoặc phương tiện phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, thông qua đó doanh nghiệp nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Cơ sở thường trú bao gồm:
– Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, xưởng sản xuất; phương tiện vận tải; mỏ dầu, mỏ khí và các mỏ hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác trên lãnh thổ Việt Nam;
– Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, cũng như các hoạt động lắp đặt, lắp ráp;
– Cơ sở cung ứng dịch vụ, trong đó có dịch vụ tư vấn được thực hiện thông qua người lao động hoặc thông qua tổ chức, cá nhân khác;
– Đại lý hoạt động cho doanh nghiệp nước ngoài;
– Đại diện tại Việt Nam, bao gồm trường hợp đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng nhân danh doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ tại Việt Nam;
– Nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số được doanh nghiệp nước ngoài sử dụng để cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho thị trường Việt Nam.
Việc hướng dẫn chi tiết nội dung này do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
Thời điểm áp dụng Nghị định 320/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như thế nào?
Ngày 15/12/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 320/2025/NĐ-CP, quy định chi tiết một số nội dung và biện pháp triển khai thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo khoản 1 Điều 24 Nghị định 320/2025/NĐ-CP, Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 15/12/2025 và được áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025. Việc xác định thời điểm áp dụng trong từng trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
(1) Doanh nghiệp được quyền lựa chọn áp dụng các quy định về doanh thu, chi phí, ưu đãi thuế, miễn thuế, giảm thuế và chuyển lỗ theo Nghị định này kể từ đầu kỳ tính thuế năm 2025, hoặc kể từ ngày Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực, hoặc kể từ ngày Nghị định 320/2025/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực. Trường hợp kỳ tính thuế năm 2025 của doanh nghiệp phát sinh sau thời điểm Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thì thời gian áp dụng được tính từ ngày Luật có hiệu lực hoặc từ ngày Nghị định 320/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
(2) Riêng các quy định liên quan đến chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt tại điểm c khoản 1 Điều 9 và chuyển nhượng vốn tại điểm i khoản 3 Điều 12 Nghị định 320/2025/NĐ-CP được áp dụng kể từ ngày Nghị định này chính thức có hiệu lực.
Nhìn chung, Nghị định 320/2025/NĐ-CP đã cụ thể hóa nhiều nội dung quan trọng của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời bổ sung các quy định mới sát với thực tiễn hoạt động sản xuất – kinh doanh và xu hướng kinh tế số. Việc nắm rõ các điểm mới về đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, chi phí được trừ, thuế suất, ưu đãi thuế, chuyển lỗ và thời điểm áp dụng sẽ giúp doanh nghiệp chủ động tuân thủ pháp luật, hạn chế rủi ro thuế và tối ưu nghĩa vụ thuế một cách hợp pháp. Do đó, doanh nghiệp, kế toán và bộ phận tài chính cần sớm rà soát, cập nhật và điều chỉnh kế hoạch thuế phù hợp để áp dụng đúng quy định ngay từ kỳ tính thuế năm 2025.

