Giấy chứng nhận đăng ký thuế là một trong những giấy tờ quan trọng đối với mỗi cá nhân và tổ chức hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Trong trường hợp giấy chứng nhận này bị mất, rách, nát hoặc bị hư hỏng, việc cấp lại là vô cùng cần thiết. Để hỗ trợ bạn trong quá trình này, bài viết này sẽ cung cấp mẫu 13-MST mới nhất theo Thông tư 86, văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, cùng với hướng dẫn chi tiết về cách điền và nộp hồ sơ.
Tải ngay: Mẫu 13-MST văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế mới nhất theo Thông tư 86?
Mẫu văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế mới nhất là Mẫu 13-MST ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC
Mẫu văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế mới nhất
>>> Tải về: TẠI ĐÂY
Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế như thế nào?
Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định về cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế như sau:
Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế
Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế được cấp lại theo quy định tại khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
- Trường hợp bị mất, rách, nát, cháy Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế, người nộp thuế gửi Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế mẫu số 13-MST ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
- Cơ quan thuế thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp người nộp thuế đăng ký nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc qua đường bưu chính, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi kết quả qua bộ phận một cửa của cơ quan thuế hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến địa chỉ người nộp thuế đã đăng ký.
Theo khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý thuế 2019 và các quy định liên quan, việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế được thực hiện như sau:
- Nếu Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế bị mất, rách, hư hỏng hoặc cháy, người nộp thuế cần gửi Văn bản đề nghị cấp lại (theo mẫu số 13-MST ban hành kèm Thông tư 86/2024/TT-BTC) đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
- Cơ quan thuế sẽ cấp lại các giấy tờ này thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong vòng 2 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Nếu người nộp thuế chọn nhận kết quả trực tiếp hoặc qua bưu chính, cơ quan thuế sẽ chuyển kết quả qua bộ phận một cửa hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính công ích đến địa chỉ đã đăng ký.
Cấu trúc mã số thuế được thể hiện như thế nào?
Theo Điều 5 Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định như sau:
Cấu trúc mã số thuế
1. Mã số thuế bao gồm mã số thuế dành cho doanh nghiệp, tổ chức và mã số thuế dành cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân. Trong đó:
a) Mã số thuế dành cho doanh nghiệp, tổ chức do cơ quan thuế cấp theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.
b) Mã số thuế dành cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân là mã số thuế do cơ quan thuế cấp đối với các trường hợp quy định tại điểm a, đ, e, h khoản 4 Điều này; là số định danh cá nhân do Bộ Công an cấp theo quy định của pháp luật về căn cước đối với trường hợp sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế theo quy định tại khoản 5 Điều này.
3. Cấu trúc mã số thuế do cơ quan thuế cấp
N1N2 N3N4N5N6N7N8N9 N10 – N11N12N13
Trong đó:
– Hai chữ số đầu N1N2 là số phân khoảng của mã số thuế.
– Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong khoảng từ 0000001 đến 9999999.
– Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.
– Ba chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999.
– Dấu gạch ngang (-) là ký tự để phân tách nhóm 10 chữ số đầu và nhóm 3 chữ số cuối.
4. Mã số doanh nghiệp, mã số hợp tác xã, mã số tổ hợp tác, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã được cấp theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký tổ hợp tác là mã số thuế.
…
Cấu trúc mã số thuế do cơ quan thuế cấp được quy định như sau:
N1N2 N3N4N5N6N7N8N9 N10 – N11N12N13
Trong đó:
- N1N2: Hai chữ số đầu thể hiện số phân khoảng của mã số thuế.
- N3N4N5N6N7N8N9: Gồm bảy chữ số được sắp xếp theo một cấu trúc xác định, tăng dần từ 0000001 đến 9999999.
- N10: Là chữ số kiểm tra.
- N11N12N13: Ba chữ số cuối là số thứ tự trong khoảng từ 001 đến 999.
- Dấu gạch ngang (-): Dùng để tách nhóm 10 chữ số đầu và nhóm 3 chữ số cuối.
Với mẫu 13-MST và hướng dẫn chi tiết được cung cấp, hy vọng bạn sẽ dễ dàng hoàn tất thủ tục xin cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế một cách nhanh chóng và thuận tiện. Việc đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của hồ sơ không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn tránh được những rắc rối không đáng có trong quá trình thực hiện. Chúc bạn thành công!



