Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH được cấp cho người lao động nghỉ việc liên tục nhiều ngày và đủ điều kiện để hưởng các chế độ BHXH theo quy định của Pháp luật. Hiện nay việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH cần đáp ứng nguyên tắc và một số yêu cầu cụ thể.
Trường hợp nào cần giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
Giấy chứng nhận nghỉ việc hiện nay được dùng để xác nhận số ngày nghỉ việc của người lao động dùng cho các mục đích như điều trị ngoại trú do ốm đau, thai sản và chăm con ốm làm căn cứ tính trợ cấp BHXH theo quy định.
Căn cứ vào Quy trình giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe tại Điều 4, Quyết định số 166/QĐ-BHXH ban hành ngày 31/1/2019 các trường hợp cần giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng chế độ BHXH gồm:
- Trường hợp điều trị ngoại trú (Quy định tại Mục 2.1.2, Khoản 2, Điều 4)
- Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai điều trị ngoại trú (Quy định tại Điểm b, Mục 2.2.1, Khoản 2, Điều 4)
- Trường hợp lao động nữ sinh con khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định điều trị ngoại trú (Quy định tại Điểm đ2, Mục 2.2.2, Khoản 2, Điều 4).
Như vậy, để được hưởng chế độ BHXH trong một số trường hợp người lao động buộc phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH. Tuy nhiên, loại giấy này chỉ được cấp theo quy định của Bộ Y tế.
Điều kiện cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
Người lao động được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội được quy định tại Khoản 1, Điều 20, Thông tư 56/2017/TT-BYT về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH cần đáp ứng các yêu cầu như sau:
- Phải được cấp bởi cơ sở khám chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động. Đồng thời, người làm việc tại cơ sở này ký giấy chứng nhận hợp lệ khi được thực hiện theo phân công của người đứng đầu cơ sở khám chữa bệnh đó;
- Giấy chứng nhận đảm bảo phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở khám chữa bệnh đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Người lao động nghỉ việc được cấp giấy chứng nhận phải phù hợp với tình trạng sức khỏe của người bệnh và hướng dẫn chuyên môn của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Như vậy, cơ sở khám chữa bệnh và người bệnh cần lưu ý khi cấp giấy và xin giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH bổ sung vào hồ sơ. Những trường hợp giấy không đáp ứng đủ điều kiện nêu trên sẽ được cho là không hợp lệ và không được chấp nhận.
Quy định cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 20, Thông tư 56/2017/TT-BYT của Bộ y tế quy định cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH như sau:
- Một lần khám chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
- Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.
- Trường hợp người lao động trong cùng một thời gian được hai, ba chuyên khoa của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau khám và cùng cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thì chỉ được hưởng một trong những giấy chứng nhận có thời gian nghỉ dài nhất.
- Trường hợp khám nhiều chuyên khoa trong cùng một ngày tại cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì chỉ cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
Ngoài ra, Thông tư 18/2022/TT-BYT cũng quy định thêm 02 trường hợp trong nguyên tắc cấp giấy chứng nhận là:
- Trường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo Chương trình Chống lao Quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa không quá 180 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận.
- Trường hợp NLĐ bị sẩy thai, phá thai, nạo, hút thai, thai chết lưu mà tuổi thai từ 13 tuần tuổi trở lên thì thời gian nghỉ tối đa theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội nhưng không quá 50 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận.
Lưu ý: Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động được ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.
Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải là pháp nhân thì người hành nghề phải đăng ký mẫu chữ ký với cơ quan BHXH.
Hình thức cấp chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
Hình thức cấp giấy chứng nhận sẽ căn cứ theo các trường hợp cụ thể, người lao động xin cấp giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH cần chuẩn bị một số giấy tờ sau:
Trường hợp đã điều trị nội trú
Đối với người lao động hoặc con của người lao động dưới 07 tuổi: Giấy ra viện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT.
Đối với trường hợp người bệnh có chuyển viện trong quá trình điều trị thì hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận có thêm giấy chuyển tuyến (bản sao hợp lệ)
Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám chữa bệnh thì không cần giấy ra viện. Việc thực hiện chế độ BHXH cho khoảng thời gian điều trị tại cơ sở y tế trước khi tử vong được căn cứ theo mốc thời gian ghi trên giấy báo tử (mẫu TP/HT/1999-C1 theo Quyết định số 1203-QĐ/1998/TP-HT)
Trường hợp đang điều trị ngoại trú
Đối với người lao động hoặc con của lao động dưới 07 tuổi: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT. (mẫu bên dưới)
Trường hợp người lao động sau khi ra viện tiếp tục điều trị thì cơ quan BHXH căn cứ số ngày nghỉ ghi trên giấy ra viện làm căn cứ thanh toán chế độ BHXH theo quy định.
Mẫu giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
Mẫu giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT
Tải về mẫu giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH liên 1, liên 2
Cách ghi giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (Viết tắt là giấy chứng nhận) do bác sỹ, y sỹ làm việc trong các cơ sở y tế ghi và cấp cho người lao động tham gia BHXH để nghỉ việc điều trị ngoại trú hoặc chăm con ốm.
Nội dung giấy chứng nhận ghi trên 2 liên được ghi rõ ràng bằng tiếng việt, thông tin phải như nhau, đầy đủ và không được tẩy xóa.
Góc trên bên trái: Ghi tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; ghi số khám bệnh vào dòng phía dưới tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (là số thứ tự khám do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp).
Trường hợp cơ sở khám chữa bệnh có nhiều bộ phận khám bệnh thì ghi số khám bệnh theo bộ phận khám bệnh đó.
Phần Thông tin người bệnh
a) Dòng thứ nhất: Ghi đầy đủ họ tên, ngày, tháng, năm sinh của người bệnh được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (chữ in hoa). Trường hợp chỉ có năm sinh thì ghi năm sinh;
b) Dòng thứ hai:
Mã số BHXH: Ghi mã số bảo hiểm xã hội của cá nhân
hoặc số thẻ BHYT: Ghi mã thẻ gồm phần chữ và phần số theo dãy số trên thẻ BHYT
c) Dòng thứ ba: Bạn điền giới tính.
d) Dòng thứ tư: Ghi đơn vị nơi làm việc và đóng BHXH; trường hợp con ốm thì ghi tên đơn vị mà người cha hoặc mẹ đang làm việc và đóng BHXH.
Phần Chẩn đoán và phương pháp điều trị
a) Nội dung chẩn đoán phải mô tả cụ thể về tình trạng sức khỏe hoặc ghi tên bệnh.
- Trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày thì ghi mã bệnh;
- Trường hợp chưa có mã bệnh thì ghi đầy đủ tên bệnh.
Việc ghi mã bệnh và tên bệnh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BYT
– Trường hợp đình chỉ thai nghén: Ghi rõ nguyên nhân đình chỉ thai nghén và số tuần tuổi thai.
b) Nội dung phương pháp điều trị: Ghi chỉ định điều trị. Trường hợp phải đình chỉ thai nghén:
– Dưới 22 tuần tuổi thì căn cứ tình trạng thực tế để ghi phương pháp điều trị theo một trong các trường hợp sau: Sảy thai, nạo thai, hút thai, mổ lấy thai, trừ trường hợp giảm thiểu thai trong quá trình thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm;
– Từ 22 tuần tuổi trở lên ghi rõ là đẻ thường, đẻ thủ thuật hay mổ đẻ.
Việc xác định tuần tuổi của thai dựa vào ngày có kinh cuối cùng hoặc kết quả siêu âm trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Trường hợp người bệnh phải đình chỉ thai nghén vì lý do bệnh lý thì ghi rõ chẩn đoán theo hướng dẫn chuyên môn đồng thời ghi cụm từ “(phá thai bệnh lý)” ngay sau phần chẩn đoán.
Ví dụ: Chửa ngoài tử cung (phá thai bệnh lý).
c) Số ngày nghỉ: việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận.
Riêng trường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo chương trình chống lao quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa không quá 180 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận.
Việc ghi ngày bắt đầu được nghỉ phải trùng với ngày người bệnh đến khám.
Phần thông tin cha, mẹ
Ghi đầy đủ họ, chữ đệm và tên của cha và mẹ người bệnh (nếu có) trong trường hợp người bệnh là trẻ em dưới 7 tuổi.
Phần xác nhận của thủ trưởng đơn vị
Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền được ký và đóng dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.
Trường hợp người đứng đầu cơ sở khám chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám chữa bệnh ủy quyền được ký và đóng dấu đồng thời là người khám bệnh thì người đó chỉ cần ký và đóng dấu ở phần này và không phải ký tên ở Phần y, bác sỹ KCB nhưng vẫn phải ghi ngày, tháng, năm cấp.
Trường hợp được cấp lại giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
Do nhiều nguyên nhân mà có nhiều trường hợp người lao động cần xin cấp lại giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH. Tại Khoản 5, Điều 26, Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định cơ sở khám, chữa bệnh đã cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm cấp lại giấy này trong các trường hợp:
- Giấy bị mất, bị hỏng;
- Người ký Giấy chứng nhận không đúng thẩm quyền;
- Việc đóng dấu trên Giấy chứng nhận không đúng quy định;
- Thông tin được ghi trên giấy bị sai sót.
Lưu ý: Trong những trường hợp cấp lại, trên giấy cấp lại phải đóng dấu “Cấp lại” để phân biệt với giấy gốc.
Bên cạnh đó, cơ sở khám, chữa bệnh cũng có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung cho đúng và đóng dấu treo của cơ sở khám, chữa bệnh tại phần nội dung sửa đổi, bổ sung.
Lời kết
Như vậy trong bài viết trên đây CyberCare đã tổng hợp đến bạn đọc những thông tin mới và cần thiết nhất khi người lao động cần xin giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo đúng quy định. Mong rằng có thể cũng cấp cho quý độc giả những thông tin hữu ích nhất.