Việc bãi bỏ hình thức thuế khoán đối với hộ kinh doanh đã tạo ra một sự thay đổi lớn trong cách thức thực hiện nghĩa vụ thuế tại Việt Nam. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến phương pháp tính và nộp thuế mà còn đặt ra nhiều câu hỏi về thời điểm áp dụng chính sách mới này.
Vậy, khi thuế khoán chính thức được bãi bỏ, hộ kinh doanh sẽ nộp thuế bằng cách nào và thời điểm cụ thể bãi bỏ thuế khoán là khi nào? Bài viết này sẽ đi sâu vào những vấn đề này, cung cấp thông tin chi tiết giúp các hộ kinh doanh nắm bắt và thực hiện đúng quy định.
Bãi bỏ thuế khoán đối với hộ kinh doanh khi nào?
Ngày 04/05/2025, Ban chấp hành Trung ương ban hành Nghị quyết 68-NQ/TW năm 2025 của Bộ Chính trị và phát triển kinh tế tư nhân, tại tiểu mục 7 Mục II Nghị quyết 68-NQ/TW năm 2025 có nêu như sau:
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
…
7. Hỗ trợ thực chất, hiệu quả doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ và hộ kinh doanh
– Rà soát, hoàn thiện khung khổ pháp lý về kinh doanh cá thể; thu hẹp tối đa sự chênh lệch, tạo mọi điều kiện thuận lợi về tổ chức quản trị và chế độ tài chính, kế toán để khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp. Đẩy mạnh số hoá, minh bạch hoá, đơn giản hoá, dễ tuân thủ, dễ thực hiện đối với chế độ kế toán, thuế, bảo hiểm… để khuyến khích chuyển đổi hộ kinh doanh sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. Xoá bỏ hình thức thuế khoán đối với hộ kinh doanh chậm nhất trong năm 2026.
…
Theo quy định nêu trên, việc bãi bỏ thuế khoán đối với hộ kinh doanh sẽ được thực hiện muộn nhất là trong năm 2026.
Trước đó, vào ngày 17/5/2025, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 198/2025/QH15, nhằm ban hành cơ chế và chính sách thúc đẩy phát triển khu vực kinh tế tư nhân.
Tại khoản 6 Điều 10 Nghị quyết 198/2025/QH15 quy định như sau:
Hỗ trợ thuế, phí, lệ phí
1. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời hạn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, công ty quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Việc xác định thời gian miễn, giảm thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, quyền góp vốn, quyền mua cổ phần, quyền mua phần vốn góp vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
3. Miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của chuyên gia, nhà khoa học nhận được từ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm nghiên cứu phát triển, trung tâm đổi mới sáng tạo, tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
4. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
5. Chi phí đào tạo và đào tạo lại nhân lực của doanh nghiệp lớn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi được tính vào chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
6. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không áp dụng phương pháp khoán thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo pháp luật về quản lý thuế.
7. Chấm dứt việc thu, nộp lệ phí môn bài từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
8. Miễn thu phí, lệ phí cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đối với các loại giấy tờ nếu phải cấp lại, cấp đổi khi thực hiện sắp xếp, tổ chức lại bộ máy nhà nước theo quy định của pháp luật.
Như vậy, kể từ ngày 01/01/2026, sẽ bỏ thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Bỏ thuế khoán đối với hộ kinh doanh thì nộp thuế bằng cách nào?
Theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh hiện đang có thể áp dụng một trong ba phương pháp nộp thuế: phương pháp kê khai, phương pháp khoán, hoặc khai thuế theo từng lần phát sinh.
Khi chính sách thuế khoán được bãi bỏ, cá nhân kinh doanh sẽ chuyển sang áp dụng một trong hai phương pháp còn lại là kê khai hoặc khai thuế theo từng lần phát sinh, tùy thuộc vào quy mô và hình thức hoạt động kinh doanh.
Cụ thể:
– Phương pháp kê khai được áp dụng đối với hộ, cá nhân kinh doanh có quy mô lớn, hoặc trường hợp tuy chưa đạt quy mô lớn nhưng tự nguyện lựa chọn kê khai thuế định kỳ.
– Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh phù hợp với các cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định. Hình thức “kinh doanh không thường xuyên” được xác định tùy theo tính chất hoạt động của từng ngành nghề và do chính cá nhân tự đánh giá để lựa chọn phương pháp phù hợp. Địa điểm kinh doanh cố định có thể là nơi giao dịch, cửa hàng, nhà xưởng, nhà kho, bến bãi hoặc các vị trí tương tự khác.
Mức đóng và cách tính thuế khoán hộ kinh doanh hiện nay thế nào?
Hộ kinh doanh cần phải nộp các loại thuế gồm thuế môn bài, thuế GTGT, thuế TNCN.
Theo đó, mức đóng như sau:
(1) Mức đóng thuế môn bài theo phương pháp khoán
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 65/2020/TT-BTC, mức lệ phí môn bài áp dụng đối với hộ kinh doanh được xác định dựa trên mức doanh thu bình quân hằng năm như sau:
– Trường hợp hộ kinh doanh có doanh thu bình quân trên 500 triệu đồng/năm: Mức lệ phí môn bài là 1.000.000 đồng/năm.
– Trường hợp doanh thu bình quân từ trên 300 triệu đồng đến 500 triệu đồng/năm: Mức lệ phí môn bài là 500.000 đồng/năm.
– Trường hợp doanh thu bình quân trong khoảng từ 100 triệu đến 300 triệu đồng/năm: Mức lệ phí môn bài là 300.000 đồng/năm.
(2) Mức đóng đối với thuế GTGT và thuế TNCN
Theo Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
Theo đó, hộ, cá nhân kinh doanh sẽ thực hiện tính thuế khoán như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ thuế GTGT x Doanh thu tính thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Tỷ lệ thuế TNCN x Doanh thu tính thuế TNCN
Cụ thể:
– Doanh thu để tính thuế là toàn bộ khoản thu từ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, gia công, hoa hồng… phát sinh trong kỳ tính thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại – thanh toán, hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật; trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng hoặc bồi thường khác (chỉ tính vào thu nhập chịu thuế TNCN); và các khoản doanh thu khác mà cá nhân/hộ kinh doanh được hưởng, bất kể đã thu hay chưa.
– Tỷ lệ thuế GTGT và TNCN được xác định theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC, tùy theo lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của hộ/cá nhân.
Việc bãi bỏ thuế khoán đánh dấu một bước chuyển mình quan trọng trong chính sách thuế đối với hộ kinh doanh, đòi hỏi sự chủ động và thích nghi từ phía các cá nhân, tổ chức.
Hy vọng rằng, với những thông tin chi tiết về phương pháp nộp thuế mới và thời điểm bãi bỏ thuế khoán trong bài viết này, các hộ kinh doanh đã có cái nhìn rõ ràng để chuẩn bị và thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình một cách chính xác, góp phần vào sự phát triển ổn định và minh bạch của hoạt động kinh doanh.
Hãy luôn cập nhật các thông báo và hướng dẫn mới nhất từ cơ quan thuế để đảm bảo tuân thủ đúng quy định.



