Chiết khấu thương mại là một công cụ quan trọng trong kinh doanh để thu hút khách hàng và tăng doanh số. Tuy nhiên, việc điều chỉnh số tiền chiết khấu trên hóa đơn bán hàng lại đặt ra nhiều câu hỏi về mặt kế toán và pháp lý. Vậy, khi nào thì doanh nghiệp có thể điều chỉnh số tiền chiết khấu này và cần lưu ý những gì?
Trường hợp nào số tiền chiết khấu thương mại của hàng hóa đã bán được điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng?
Căn cứ khoản 22 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định như sau:
Giá tính thuế
…
- Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
Theo quy định, nếu việc chiết khấu thương mại dựa trên số lượng hoặc doanh số hàng hóa, dịch vụ, số tiền chiết khấu của hàng đã bán sẽ được điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc trong kỳ tiếp theo.
Lưu ý: Nếu số tiền chiết khấu được xác định sau khi kết thúc chương trình (hoặc kỳ) chiết khấu, hóa đơn điều chỉnh sẽ được lập kèm bảng kê chi tiết các hóa đơn cần điều chỉnh, bao gồm số tiền và thuế cần điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh này, bên bán và bên mua thực hiện kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, cũng như thuế đầu ra và đầu vào tương ứng.
Có bắt buộc ghi rõ khoản chiết khấu thương mại trên hóa đơn bán hàng không?
Căn cứ điểm đ khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
Nội dung của hóa đơn
…
- Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
…
- d) Tổng số tiền thanh toán trên hóa đơn được thể hiện bằng đồng Việt Nam theo chữ số Ả rập và bằng chữ tiếng Việt, trừ trường hợp bán hàng thu ngoại tệ không phải chuyển đổi ra đồng Việt Nam thì tổng số tiền thanh toán thể hiện bằng nguyên tệ và bằng chữ tiếng nước ngoài.
đ) Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại trên hóa đơn. Việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng) trong trường hợp áp dụng chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại thực hiện theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng.
…
- Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có) theo hướng dẫn tại điểm e khoản 6 Điều này và các nội dung khác liên quan (nếu có).
…
Do đó, nếu cơ sở kinh doanh áp dụng chính sách chiết khấu thương mại cho khách hàng, khoản chiết khấu này cần được ghi rõ ràng trên hóa đơn.
Chiết khấu thương mại có được khấu trừ vào doanh thu bán hàng hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 81 Thông tư 200/2014/TT-BTC có quy định về tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu như sau:
Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
b) Việc điều chỉnh giảm doanh thu được thực hiện như sau:
– Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm doanh thu của kỳ phát sinh;
– Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại thì doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:
+ Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu, trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước).
+ Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh (kỳ sau).
…
Dựa trên quy định, chiết khấu thương mại sẽ được giảm trừ vào doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ.
Cụ thể, khoản chiết khấu thương mại phát sinh trong cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sẽ được tính giảm vào doanh thu của kỳ đó.
Như vậy, việc điều chỉnh chiết khấu thương mại trên hóa đơn bán hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật. Việc điều chỉnh không đúng có thể dẫn đến những sai sót trong kế toán, gây khó khăn trong kiểm toán và thậm chí còn vi phạm pháp luật. Doanh nghiệp cần có kế hoạch quản lý chiết khấu chặt chẽ, xây dựng quy trình rõ ràng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các giao dịch.