Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc là những lao động là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động; cán bộ, công chức, viên chức; bộ đội, công an; người nước ngoài làm việc tại Việt nam có giấy pép lao động; người Việt nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động… Theo Khoản 4 Điều 2, người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định nêu trên.
Như vậy, người lao động không thể đồng thời tham gia BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện, nhưng có thể tham gia BHXH tự nguyện sau khi ngừng tham gia BHXH bắt buộc. Ngược lại, người lao động có thể tham gia BHXH bắt buộc khi trước đó đã có thời gian tham gia BHXH tự nguyện. Thời gian để tính hưởng chế độ hưu trí đối với trường hợp này là tổng thời gian tham gia BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.
Đối với BHXH bắt buộc
Người có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mức đóng hằng tháng để tính lương hưu là mức bình quân tiền lương của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu (Điều 62, Điều 64 Luật BHXH 2014) như sau:
a) Tham gia BHXH trước ngày 01/01/1995: Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
b) Tham gia BHXH trong khoảng từ ngày 01/01/1995 đến ngày 31/12/2000: Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
c) Tham gia BHXH trong khoảng từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2006: Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
d) Tham gia BHXH trong khoảng từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2015: Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
đ) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2019: Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
e) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024: Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
g) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2025 trở đi: Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian.
Đối với người lao động có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: Mức đóng hằng tháng được tính là bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian.
Đối với người lao động vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: Mức đóng hằng tháng được tính là bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của các thời gian (Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH theo chế độ lương Nhà nước + Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH theo chế độ lương của người sử dụng lao động / (chia cho) Tổng số tháng đóng BHXH).
Đối với BHXH tự nguyện
Khi tham gia BHXH tự nguyện, mức đóng hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn (Điều 10 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH).
Mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn: Thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn (hiện nay là 700.000 đồng/tháng; dự kiến là 1.500.000 đ/tháng trong giai đoạn 2021-2025), cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở (hiện nay là 29.800.000 đồng/tháng).
Người tham gia BHXH tự nguyện được chọn linh hoạt các phương thức đóng bảo hiểm: Đóng hằng tháng; đóng 3 tháng một lần; đóng 6 tháng một lần; đóng 12 tháng một lần; đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần; đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia BHXH đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Người lao động được hưởng lương hưu khi đủ điều kiện về tuổi đời; đối với nam là đủ 60 tuổi, nữ là đủ 55 tuổi (từ năm 2021 trở đi: Tuổi nghỉ hưu với nam là 60 tuổi 03 tháng, sau đó mỗi năm tăng thêm 03 tháng đến khi đủ 62 tuổi; với nữ là 55 tuổi 04 tháng, sau đó mỗi năm tăng thêm 04 tháng đến khi đủ 60 tuổi) và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.
Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng tối đa là 75% (tương ứng với 32 năm đóng BHXH đối với nam và 30 năm đối với nữ). Trường hợp có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu người lao động còn được hưởng trợ cấp (một lần) cho số năm (12 tháng) đóng BHXH vượt thời gian, mỗi năm đóng vượt được trợ cấp 0,5 tháng bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện về tuổi nhưng thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu hoặc có thể tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện để được hưởng lương hưu.